MÔ TẢ:
Cây cỏ, sống lâu năm,
cao 1 - 2m. Thân rễ mập, mọc bò ngang, hình trụ, có phủ nhiều vảy. Lá mọc so le,
hình ngọn dáo, phiến cứng và bóng, có bẹ. Cụm hoa mọc thành chùm dài 20 - 30 cm
ở ngọn thân, gồm nhiều hoa màu trắng, cánh môi hẹp có vân hồng. Quả hình cầu
hay hình trứng. Loài Alpinia officinarum Hance cũng được dùng.
MÙA HOA QUẢ:
Tháng 5 - 9.
PHÂN BỔ:
Cây mọc hoang ở miền núi
và được trồng khắp nơi.
BỘ PHẬN DÙNG:
Thân rễ. Thu hái quanh
năm nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. Phơi hoặc sấy khô.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Thân rễ chứa tinh dầu gồm
cineol, methyl cinnamat; các flavon: galangin, alpinin; kaempferid 3 - dioxy 4
- methoxy flavon.
CÔNG DỤNG:
Kháng khuẩn, kích thích
tiêu hóa. Chữa ăn không tiêu, đầy hơi, nôn mửa, đau dạ dày, đau bụng, ỉa chảy,
cảm sốt, sốt rét: Ngày 3 - 6g dạng thuốc sắc, bột hoặc rượu thuốc.
Còn chữa đau răng bằng
cách ngậm thân rễ, cắn nhẹ ở chỗ răng đau.