1. ĐẠI CƯƠNG
Chửa trứng là bệnh của tế bào nuôi, do sự tăng sinh
của các hợp bào và lớp trong lá nuôi của gai nhau, tạo thành những túi chứa chất
dịch, dính vào nhau như chùm nho.
Chửa trứng là một bệnh bắt nguồn từ thai nghén. Trong
phần lớn các trường hợp, chửa trứng là một dạng lành tính của nguyên bào nuôi
do thai nghén. Chửa trứng nói riêng hay bệnh nguyên bào nuôi nói chung có một ảnh
hưởng lớn tới sức khỏe người phụ nữ.
Bởi vì, ngoài các biến chứng nhiễm độc, nhiễm trùng, xuất huyết, chửa trứng còn có một tỷ lệ biến chứng thành ung thư nguyên bào nuôi (Choriocarcinoma) khá cao khoảng từ 20-25%.
Bởi vì, ngoài các biến chứng nhiễm độc, nhiễm trùng, xuất huyết, chửa trứng còn có một tỷ lệ biến chứng thành ung thư nguyên bào nuôi (Choriocarcinoma) khá cao khoảng từ 20-25%.
2. TỶ LỆ
Trên thế giới, tỷ lệ chửa trứng rất khác biệt, tỷ lệ
này khá cao ở các nước Đông Nam Á.
Mỹ 1/1500
thai nghén
Nhật 1/522
thai nghén
Pháp 1/2000
thai nghén
Philippine 7/1000
trường hợp đẻ
Malaysia 2,8/1000
trường hợp đẻ
Việt nam Hà Nội (Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh) TP Hồ Chí
Minh (Bệnh viện Từ Dũ) 1/500 trường hợp đẻ 1/100 trường hợp đẻ
3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
3.1. Điều kiện
sống
Dinh dưỡng kém và điều kiện sống thiếu thốn, điều này
có thể lý giải về tỉ lệ mắc bệnh cao ở Châu Á.
3.2. Tuổi
Khi so sánh những người phụ nữ mang thai ở các độ tuổi
khác nhau cho thấy nguy cơ mắc bệnh tương đối khác nhau; chẳng hạn như khi mang
thai trước tuổi 20 thì tỷ lệ này là 1,5% nhưng sau tuổi 40 tỷ lệ là 5,2%.
3.3. Bất thƣờng
nhiễm sắc thể
- Chửa
trứng toàn phần: nghiên cứu di truyền học tế bào đã chứng minh 94% số chửa trứng
có nhiễm sắc đồ là 46XX, đó là sự thụ tinh của một noãn không có nhân với một
tinh trùng, sau đó nhân đôi để tạo thành 46 nhiễm sắc thể. Có khoảng 4-6% chửa
trứng toàn phần có 46 nhiễm sắc thể với giới tính XY.
- Chửa trứng bán phần: Có cả thai nhi và rau thai.
Trên phương diện di truyền đó là một tam bội thể do hai tinh trùng thụ tinh với
một tế bào noãn bình thường, có kiểu gen là 69 XXY, XXX hay XYY. Khả năng ác tính
của chửa trứng bán phần thấp hơn chửa trứng toàn phần.
3.4. Suy giảm
miễn dịch
4. GIẢI PHẪU BỆNH
4.1. Đại thể
Có 2 loại thai trứng:
- Chửa
trứng toàn phần: toàn bộ gai rau phát triển thành các túi trứng
- Chửa
trứng bán phần: bên cạnh các túi trứng còn có mô rau thai bình thường, hoặc có
cả phôi, thai nhi thường chết trong giai đoạn 3 tháng đầu.
Đường kính túi trứng từ 1-3mm. Các túi trứng dính vào
nhau như những bọc trứng ếch hoặc chùm nho
Trong chửa trứng, buồng trứng bị ảnh hưởng bởi
hormon hCG. Nang hoàng tuyến xuất hiện ở một hoặc hai bên buồng trứng. Đường kính
từ vài cm đến vài chục cm, trong chứa dịch vàng. Nang hoàng tuyến thường có nhiều
thuỳ, vỏ nang mỏng và trơn láng.
4.2. Vi thể
Các túi trứng thể tích lớn hơn gai rau rất nhiều, lớp
nguyên bào nuôi bọc ngoài bị căng mỏng, trục liên kết động-tĩnh mạch bị thoái
hoá không còn mạch máu. Tổ chức liên kết thưa thớt và chỉ chứa một chất dịch
trong như nước.
5. TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN
5.1. Cơ năng
- Bệnh
nhân có hiện tượng tắt kinh.
- Rong
huyết chiếm trên 90% trường hợp chửa trứng. Máu ra ở âm đạo tự nhiên, máu sẫm đen
hoặc đỏ loãng, ra kéo dài.
- Nghén
nặng: gặp trong 25-30% các trường hợp, biểu hiện nôn nhiều, đôi khi phù, có
protein niệu.
- Bụng
to nhanh.
- Không
thấy thai máy.
5.2. Thực thể
- Toàn
thân: mệt mỏi, biểu hiện thiếu máu.
- Tử
cung mềm, bề cao tử cung lớn hơn tuổi thai (trừ trường hợp chửa trứng thoái triển).
- Không
sờ được phần thai.
- Không
nghe được tim thai.
- Nang
hoàng tuyến xuất hiện trong 25-50%, thường gặp cả 2 bên.
- Khám âm
đạo có thể thấy nhân di căn âm đạo, màu tím sẫm, dễ vỡ gây chảy máu.
- Có thể
có dấu hiệu tiền sản giật (10%)
- Có thể
có triệu chứng cường giáp (10%)
5.3. Cận lâm sàng
- Siêu âm:
cho thấy hình ảnh tuyết rơi hoặc lổ chổ như tổ ong. Có thể thấy nang hoàng tuyến
hai bên, không thấy phôi thai (chửa trứng toàn phần).
- Định lượng -hCG: là xét nghiệm cơ bản để chẩn đoán
và theo dõi chửa trứng. Lượng
-hCG tăng trên 100 000mUI / ml.
- Các xét
nghiệm khác: định lượng HPL (Human placental lactogen), thường cao trong thai
thường, nhưng rất thấp trong chửa trứng.
- Định lượng
Estrogen: Trong nước tiểu Estrogen dưới dạng các Estrone, estradiol hay estriol
đều thấp hơn trong thai thường, do sự rối loạn chế tiết của rau và do không có
sự biến đổi estradiol và estriol xảy ra ở tuyến thượng thận của thai nhi. Sự khác
biệt này thấy rõ khi tuổi thai từ 14 tuần trở lên.
5.4. Chẩn đoán
phân biệt
- Triệu
chứng ra máu âm đạo cần phân biệt với:
+ Doạ sẩy thai thường: tử cung không to hơn tuổi
thai, lượng -hCG không cao.
+ Thai ngoài tử cung: ra máu âm đạo, tử cung nhỏ, có
khối cạnh tử cung đau.
+ Thai chết lưu: tử cung nhỏ hơn tuổi thai, -hCG âm
tính, vú có tiết sữa non. Có thể nhầm với chửa trứng thoái triển. Siêu âm giúp
ta chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt chính xác.
- Tử
cung lớn cần phân biệt với:
+ U xơ tử cung to xuất huyết
+ Bệnh thận
+ Thai to
+ Đa thai
- Triệu
chứng nghén phân biệt với nghén nặng trong thai thường, đa thai.
6. ĐIỀU TRỊ
6.1. Tuyến xã
- Chuyển
lên tuyến trên nếu chửa trứng chưa sẩy.
- Nếu chửa
đang sẩy: thiết lập đường chuyền, hồi sức chống choáng, sử dụng Oxytocin và các
thuốc go hồi tử cung, nhanh chóng chuyển lên tuyến trên.
6.2. Tuyến
huyện và các tuyến chuyên khoa
6.2.1. Nạo hút trứng
Nạo hút trứng ngay sau khi được chẩn đoán để đề phòng
sẩy tự nhiên gây băng huyết. Kỹ thuật: Hút trứng + truyền oxytocin + kháng
sinh.
- Thường
dùng máy hút dưới áp lực âm để hút nhanh, đỡ chảy máu.
- Trong
khi hút phải chuyền tĩnh mạch dung dịch Glucose 5% pha với 5 đơn vị Oxytocin để
giúp tử cung go hồi tốt, tránh thủng tử cung khi nạo và cầm máu.
- Nạo lại
lần 2 sau 2 - 3 ngày.
- Sau nạo
phải dùng kháng sinh chống nhiễm trùng.
- Gởi tổ
chức sau nạo làm giải phẫu bệnh.
6.2.2. Phẫu thuật
Cắt tử cung toàn phần cả khối hoặc cắt tử cung toàn
phần sau nạo hút trứng thường được áp dụng ở các phụ nữ không muốn có con nữa
hoặc trên 40 tuổi và trường hợp chửa trứng xâm lấn làm thủng tử cung.
6.2.3. Theo dõi
sau nạo trứng
- Lâm sàng:
+ Toàn trạng, triệu chứng nghén, triệu chứng ra máu âm
đạo, sự nhỏ lại của nang hoàng tuyến và sự co hồi tử cung.
- Cận lâm
sàng: định lượng ß hCG 8 ngày/1 lần cho đến khi âm tính. Nếu xét nghiệm 3 lần
liên tiếp âm tính thì mới được khẳng định là âm tính. Sau đó định lượng 2 tháng
một lần cho đến hết thời gian theo dõi.
+ Xét nghiệm chức năng gan, thận
+ X quang phổi: tìm nhân di căn.
+ Siêu âm: tìm nhân di căn, theo dõi nang hoàng tuyến.
Tiến triển bệnh lý: Những tiến triển không tương ứng
với các tiêu chuẩn lành bệnh được coi là tiến triển không thuận lợi.
+ Tử cung vẫn to, nang hoàng tuyến không mất đi hoặc
xuất hiện nhân di căn âm đạo
+ ß-hCG không
biến mất sau 3 tháng.
+ ß-hCG tăng trở lại sau 3 lần định lượng cách nhau
8 ngày.
+ Bình thường ß-hCG biến mất 12 tuần sau nạo trứng.
Tiêu chuẩn đánh giá chửa trứng có nguy cơ cao:
+ Kích thước tử cung trước nạo to hơn tuổi thai 20
tuần
+ Có 2 nang hoàng tuyến to 2 bên
+ Tuổi của mẹ trên 40
+ Nồng độ ß-hCG tăng rất cao
+ Có biến chứng của thai trứng như nhiễm độc thai
nghén, cường giáp.
+ Chửa trứng lặp lại.
6.2.4. Thời
gian theo dõi
- Cần gửi giải phẫu bệnh mô nạo hoặc tử cung để có
chẩn đoán mô học lành tính hay ác tính.
- Thời gian
theo dõi: 2 năm, ít nhất 12 - 18 tháng.
- Có biện pháp ngừa thai phù hợp
+ Ngừa thai bằng bao cao su
+ Hoặc thuốc ngừa thai.
Có thể sử dụng viên thuốc ngừa thai dạng kết hợp mà
không làm thay đổi nồng độ ß-hCG trong máu. Người ta khuyên nên dùng viên thuốc
ngừa thai liều thấp.
7. TIẾN TRIỂN
7.1. Tiến
triển tự nhiên
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời thường
sẩy trứng băng huyết nặng, nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
7.2. Tiến
triển sau nạo thai trứng
- Tiến triển tốt: trong 80- 90% các trường
hợp. Bệnh nhân hết ra máu, tử cung co hồi nhanh sau 5 - 6 ngày, nang hoàng tuyến
nhỏ dần và biến mất, nồng độ -hCG giảm nhanh trong vài ngày, có thể giảm xuống
còn 350 - 500mUI/ml trong vài tuần.
Theo Kistner trong 80% các trường hợp nồng độ -hCG
trở về bình thường sau 30 - 60 ngày sau nạo.
- Tiến
triển xấu: có đến 15 - 27% thủng tử cung do trứng ăn sâu vào cơ tử cung, chửa
trứng xâm lấn và choriocarcinoma.
8. BIẾN CHỨNG
- Băng huyết sau sẩy, sau nạo
- Thủng
tử cung sau nạo hút trứng
- Nhiễm
khuẩn sau sẩy, sau nạo trứng.
9. PHÒNG BỆNH
- Tăng cường
sức khoẻ, cải thiện yếu tố xã hội, nâng cao mức sống, sức đề kháng.
- Đề phòng
các diễn biến xấu của bệnh.
- Theo dõi
định kỳ và đầy đủ, nhằm phát hiện sớm biến chứng ung thư tế bào nuôi.