MÔ TẢ:
Cây cỏ, cao gần 1m, có
lông mềm. Lá mọc đối, có cuống ngắn, mép uốn lượn. Hoa nhiều, mọc chúc xuống áp
sát vào cành thành bông ở ngọn dài đến 20-30cm. Quả mang lá bắc còn lại, nhọn
thành gai dễ mắc vào quần áo khi đụng phải. Hạt hình trứng dài.
MÙA HOA QUẢ:
Tháng 7-12.
PHÂN BỔ:
Cây mọc hoang khắp nơi,
ở bãi cỏ, ven đường.
BỘ PHẬN DÙNG:
Toàn cây, chủ yếu là rễ.
Thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Rễ chứa saponin
triterpen, thủy phân cho acid oleanolic, galactosa, rhamnosa, glucosa. Quả có
nhiều muối kali. Hạt có dầu béo.
CÔNG DỤNG:
Tác dụng chống viêm, chống
tích huyết, gây co bóp tử cung. Chữa thấp khớp, ngã sưng đau, đau lưng, nhức xương,
đái dắt buốt, sau khi đẻ máu hôi không ra và kinh nguyệt đau. Ngày 8-16g, dạng
thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với dược liệu khác