Thứ Bảy, 19 tháng 5, 2018

Thiểu ối

1.       ĐẠI CƯƠNG

Thiểu ối là khi lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo tuổi thai và ở dưới đường bách phân (percentile) thứ 5.

Tỷ lệ thiểu ối khoảng 0,4 - 3,9%.

Nguyên nhân dẫn tới thiểu ối bao gồm ối vỡ sớm , ối vỡ non , bất thường cấu trúc thai nhi, thai quá ngày sinh , thai kém phát triển trong tử cung ... Tuy nhiên, có nhiều trường hợp thiểu ối không xác định được nguyên nhân.

Thiểu ối xảy ra trong giai đoan sớm của thai kỳ thường có tiên lươṇg xâú, trong khi

thiểu ối ở thai quá ngày sinh thường có tiên lươṇ g tốt hơn.

Thiểu ối có  nguy cơ gây chèn ép dây rốn và  đưa đến suy thai , nguy cơ này càng tăng lên trong chuyển da.̣


2.       NGUYÊN NHÂN THIỂU ỐI

2.1.    Nguyên nhân do mẹ

- Bệnh lý của người mẹ có ảnh hưởng đến tính thấm của màng ối và chức năng của rau thai gây thai kém phát triển và chức năng tái tạo nước ối như: bệnh cao huyết áp, tiền sản giật, bệnh về lý về gan, thận...

2.2.    Nguyên nhân do thai

Ở mọi giai đoạn của thai kỳ , nguyên nhân thường gặp nhất của thiểu ối là vỡ ối sớm. Thường có môṭ số bất thường bẩm sinh của thai kỳ kèm theo thiểu ối . Các bất thường của thai kết hơp với thiêủ  ối hay găp là:

- Hê ̣thần kinh : Mặc dù các bất thường chính của hệ thần kinh có thể có liên quan tới lượng nước ối bình thường và sự tăng lượng nước ối, nhưng chỉ trong một số trường hợp là có liên quan tới thiểu ối.

+ Thai vô so ̣

+ Não úng thuỷ

+ Thoát vị não màng não

- Hê ̣tiêu hoá : hiếm gặp, thường thì tắc nghẽn đường tiêu hoá là nguyên nhân gây đa ối.

+ Thoát vị rốn.

+ Dò thực quản - khí quản

+ Teo hành tá tràng

-        Hê ̣hô hấp:

+ Giảm sản phổi

-        Hê ̣tiết niêụ :

+ Tắc nghen đường tiêt́ niêu hoăc không có thận. Các bệnh lý thường gặp là bất sản thận, nghịch sản thận, thân đa nang.

Thiểu ối trong thai châṃ phat́  triên̉ trong tử cung xaỷ ra sau một  tình traṇg thiêú oxy của bào thai, giảm tưới máu phổi và giảm tiết dịch.

Nhiêm trùng thai cũng có thể là môṭ  nguyên nhân của thiểu ối.  Môṭ  số thuốc khańg

Prostaglandin hay hoá tri ̣liêu ung thư có thể gây thiêủ   ối .

Khoảng 30 % trường hơp không tìm thâý   nguyên nhân

3.       TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN

-        Chiều cao tử cung thường nhỏ hơn so với tuổi thai rõ, số đo thường thấp và có chiều hướng đi xuống so với đường chuẩn.

-        Thai thường cử động yếu. Khi thực hiện 4 thủ thuật của Leopol có cảm giác thấy rõ các phần thai nằm sát dưới bàn tay mà không cảm thấy có nước ối, khó làm động tác di động đầu thai nhi.

-        Siêu âm có chỉ số nước ối thấp, thường dưới đường percentile thứ 5 so với tuổi thai hoặc khi tuổi thai sau 35 tuần có chỉ số nước ối (AFI) ≤5, hoặc là buồng ối lớn nhất có độ sâu ≤ 2 cm.

4.       ĐIỀU TRỊ

Cần phải chẩn đoán phân biêṭ thiểu ối với ối vỡ non . Cho đến nay chưa có phương pháp điều trị và phòng ngừa thiểu ối nào thật sự hữu hiệu. Do đó cần khuyên các sản phụ đi khám thai định kỳ, làm các xét nghiệm để phát hiện sớm các bệnh lý của người mẹ và các bất thường của thai nhi để có hướng điều trị kịp thời và theo dõi cẩn thận.

Siêu âm là môṭ  xét nghiêm có tính chât́  thường quy nhằm đań  h giá lươṇ  g nước ối và

phát hiện các dị dạng thai nhi , đồng thời khảo sát doppler tuần hoàn tử cung -  rau và  tuần hoàn thai nhi để đánh giá tình trạng thai. Các trường hợp khi có thiểu ối phải khảo sát kỹ hình thái và chức năng hệ tiết niệu thai nhi.

Trên siêu âm nếu khoang ối lớn nhất  10 mm và chỉ số nước ối AFI  5 là chắc chắn có

thiểu ối. Nếu AFI trong khoảng 5 - 24 biểu hiên nước ối trong giới hạn bình thường.

Thiểu ối hầu như không gây biến chứ ng gì cho me ̣   , vấn đề điều tri ̣thay đổi tuỳ thuôc̣ vào tình trạng thai.

4.1.    Khi thai chưa đủ tháng

Nếu thiểu ối mà không có dị dạng bẩm sinh lớn ở các cơ quan tiết niệu, tiêu hoá, thần kinh… có thể là do suy hay tắc một phần tuần hoàn tử cung - rau thai. Cho đến nay vẫn chưa có phương pháp điều trị nào được cho là đặc hiệu. Trong những trường hợp này thì nên khuyên bệnh nhân nằm nghiêng trái, kiểm soát các bệnh lý đi kèm, đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ nhằm cải thiện tuần hoàn tử cung - rau thai nhằm cố gắng giữ thai phát triển đến trên 35 tuần.

Trong các trường hợp thiểu ối và có các dị dạng cấu trúc thai nhi , cần phải làm thêm các xét nghiệm để xác định các bất thường đó có khả năng điều trị hay không, cũng như có bất thường về nhiễm sắc thể hay không để có quyết định điều trị giữ thai hay đình chỉ thai nghén.

 Trường hơp thai chậm phát  triên̉   trong tử  cung mà không tìm đươc nguyên nhân thì thái đô ̣xử  trí tuỳ thuôc vaò sự diên tiêń   của tình traṇ g suy thai trong tử  cung . Thai châm phát triển trong tử cung ở quý ba và có thiểu ối là dấu hiêu năṇ g của tình traṇ g châm tăng trưởng thai . Cần cân nhắc khả năng chấm dứt thai kỳ đươc đã trưởng thành.

4.2.    Khi thai đủ tháng

Khi đã xác định thai đủ tháng và biểu hiện thiểu ối thì cần được theo dõi bằng monitoring. Nếu khi không làm test đả kích hoặc trong khi làm test đả kích có xuất hiện tim thai chậm hay Dip biến đổi thì cần chỉ định mổ lấy thai để chấm dứt thai kỳ. Nếu làm test đả kích mà nhịp tim thai vẫn trong giới hạn bình thường thì cần đánh giá thêm chỉ số Bishop để có chỉ định khởi phát chuyển dạ.

4.3.    Trong chuyển dạ

Thiểu ối làm tăng nguy cơ suy thai và đẻ khó vì chèn ép dây rốn và thai khó bình chỉnh tốt trong chuyển dạ, vì vậy cần phải theo dõi sát các yếu tố chuyển dạ để có tiên lượng và xử trí kịp thời.

5.       BIẾ N CHỨ NG

Tiên lươṇ g thai thường xấu với tỷ lê ̣chết cao với những trường hợp thiểu ối ở giai đoạn sớm của thai kỳ. Măṭ  khác, thai trải qua thiểu ối kéo dài dù là do nguyên nhân nào đều có  thể mang những hâu quả do thiêủ   ối như thiểu sản phổi   , dị dạng mặt và xương (loạn sản xương hông, cụt chi, vẹo chân và các khiếm khuyết khác ở chi).

Thiểu ối thường gây thiểu sản phổi vì 3 nguyên nhân sau:

-        Do bi ̣chèn ép vào lồng ngưc lam̀ giam̉ cać cử đôṇ g của phổi

-        Giảm các cử động thở của thai nhi

-        Do phổi kém phát triển.