MÔ TẢ:
Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, phân
cành nhiều, cao 1-3m hoặc hơn. Lá mọc đối , có cuống dài, thuôn, mép nguyên, vò
nát có mùi thơm.
Cụm hoa hình ngù, mọc ở
kẽ lá hoặc đầu cành; hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hạch hình cầu, khi chín màu
vàng nhạt, ăn được. Tránh nhầm với cây cơm rượu (Glycosmis pentaphylla Correa),
cũng có nơi gọi là bưởi bung.
MÙA HOA QUẢ:
Hoa: Tháng 7-9; Quả: Tháng
10-11.
PHÂN BỔ:
Mọc hoang ở miền núi và
trung du.
BỘ PHẬN DÙNG:
Rễ và lá, thu hái quanh
năm. Rễ đào lên, bỏ rễ con, rửa sạch, chặt thành đoạn ngắn, phơi khô. Lấy lá bánh
tẻ, không sâu hay vàng úa, phơi hay sấy khô. Vỏ thân để dùng ngoài.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Lá có tinh dầu với tỷ lệ
1,25%; alcaloid acronycin.
CÔNG DỤNG:
Chữa phong thấp, đau lưng,
chân tay tê mỏi, ứ huyết sau đẻ, mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn: Ngày 8-20g rễ sắc,
ngâm rượu. Phụ nữ đẻ kém ăn ngày dùng 6-12g rễ, lá sắc. Dùng ngoài chữa chốc lở,
mụn nhọt: Lá giã đắp, hoặc vỏ thân nấu nước rửa.