MÔ TẢ:
Cây cỏ, sống nhiều năm,
cao 0,4 - 1m; cành non có lông. Lá mọc so le, phiến lá xẻ lông chim, mặt trên
xanh sẫm, mặt dưới màu trắng xám, có lông.
Vò nát có mùi thơm hắc. Cụm hoa hình
đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt, mọc tập trung thành từng chùm kép ở đầu cành. Quả bế
nhỏ, không có túm lông.
MÙA HOA QUẢ:
Tháng 10 - 12.
PHÂN BỔ:
Cây được trồng ở khắp nơi.
BỘ PHẬN DÙNG:
Cành mang lá. Thu hái vào
mùa hè, thu; khi hoa chưa nở. Dùng tươi hoặc phơi khô trong bóng râm.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Cả cây chứa tinh dầu,
thành phần chủ yếu là cineol, α-thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin,
tricosanol, arachyl alcol, adenin, cholin.
CÔNG DỤNG:
Chữa kinh nguyệt không đều,
khí hư, động thai, băng huyết, thổ huyết, chảy
máu cam, lỵ ra máu, nôn
mửa, đau bụng, đau dây thần kinh, thấp khớp ghẻ lở.
Ngày 6 - 12g dạng sắc,
cao. Ngải nhung dùng làm mồi cứu. Để điều kinh, uống
tuần lễ trước khi có
kinh.