Thứ Năm, 10 tháng 5, 2018

Bài giảng tính chất thai nhi và phần phụ đủ tháng



Tính chất thai nhi đủ tháng

Giải phẫu

• Cấu tạo gần giống người lớn, các phần thai gập vào nhau

• Trọng lượng đủ tháng: 3000gr, trai > gái (50gr), dài 50 cm

• Trong TC: bộ máy TH- HH khác bên ngoài

• Phần đầu là quan trọng nhất


Giải phẫu- đầu


• Phần to nhất, rắn nhất, khó thu hồi đường kính nhất, dễ gây đẻ khó nhất, quan trọng nhất trong cơ chế đẻ.


• Gồm 2 phần: Sọ- mặt.


• Sọ gồm 2 vùng: đỉnh sọ- đáy sọ


• Đáy sọ: 1 phần xương: trán- thái dương- chẩm- bướm- sàng. Không thu hẹp được


• Đỉnh sọ: có thể thu hẹp được do có nhiều đường khớp (đang là màng), các xương có thể chồng lên nhau khi chui qua tiểu khung mẹ.

• Gồm 2 xương trán- 2 xương đỉnh- 1 xương chẩm.


• Đường khớp (màng): dọc (chân sống mũi- góc trên xương chẩm), ngang (trán đỉnh, đỉnh chẩm), các đường khớp khác (đỉnh thái dương, trán thái dương)


• Các đường khớp ngang- dọc gặp nhau tạo các thóp, dùng để xác định kiểu thế của ngôi trong chẩn đoán ngôi- thế- kiểu thế:

- Thóp trước (thóp lớn): hình thoi, giữa 2 xương trán- 2 xương đỉnh

- Thóp sau (thóp nhỏ): hình tam giác, giữa 2 xương đỉnh- xương chẩm


• Được ứng dụng để làm mốc định vị trán và chẩm. (CÝ: giãn trong não úng thủy)


• Kích thước đầu quan trọng trong cơ chế đẻ, gồm các đường kính trước-sau- trên- dưới- ngang và chu vi đầu.


• Đường kính trước sau (5) phụ thuộc đầu cúi tốt hay không:

- Hạ chẩm- thóp trước (9,5 cm): ngôi chỏm, cúi tốt

- Hạ chẩm- trán (11cm): ngôi chỏm, cúi không tốt

- Chẩm- trán (11,5 cm): ngôi chỏm, cúi lưng chừng

- Chẩm- cằm (13cm): ngôi thóp trước

- Thượng chẩm- cằm (13,5 cm): ngôi trán

• Đường kính trên dưới: Hạ cằm- thóp trước (9,5 cm): ngôi mặt


• Đường kính ngang (2): Lưỡng đỉnh (9,5 cm), Lưỡng thái dương (8 cm)


• Tóm lại 3 đk quan trọng nhất:

- Hạ chẩm- thóp trước: 9,5 cm (ngôi chỏm)

- Hạ cằm- thóp trước: 9,5 cm (ngôi mặt)

- Lưỡng đỉnh: 9, 5 cm (ngôi đầu)


• Chu vi đầu (2 vòng đầu):


- Vòng to (qua thượng chẩm- cằm): 38 cm

- Vòng nhỏ (qua hạ chẩm- thóp trước): 33 cm


• Cổ giúp đầu quay 180o, cúi- ngửa- nghiêng. Chịu lực kéo < 50 kg.

• Thân có các đường kính:

- Lưỡng mỏm vai: 12cm (thu hẹp 9cm)

- Lưỡng ụ đùi: 9cm

- Cùng chày: 11cm (thu hẹp 9cm)


Sinh lý- Tuần hoàn


• Thai sống trong TC dựa hoàn toàn vào TH TC- rau- thai:

-  Tim có 4 buồng, 2 TN thông với nhau bằng lỗ Botal

- ĐMP thông giữa TTP và Phổi, chưa lưu thông nhiều vì phổi chưa hoạt động

- ĐMC thông với ĐMP qua ống ĐM dẫn máu từ TP sang ĐMC 1 phần

- 2 ĐM chậu trong theo 2 ĐMR vào dây rau đến bánh rau tới các gai rau (bởi các nhánh ĐM nhỏ mang máu đen). Máu đỏ từ mao mạch tua rau trở về TMR.


• Chu kỳ TH:

- Máu đỏ ở gai rau qua TMR vào thai nhi: mang chất dinh dưỡng và O2

- TMR tới TM chủ dưới: máu đỏ pha lẫn máu đen do máu nửa dưới cơ thể đổ về TM chủ hòa cùng.

- TM chủ dưới đổ vào TNP: 1 phần xuống TTp, 1 phần sang TNT qua lỗ Botal.

- Máu từ ĐMP đổ vào ĐMC qua ống ĐM do phổi chưa hoạt động

- Máu từ TTT cũng đổ vào ĐMC

- Máu từ ĐMC đi nuôi khắp cơ thể, chỉ 1 phần trở về rau thai qua 2 ĐMR

- Máu trong thai hầu hết là bị pha trộn đỏ- đen

- Sau khi thai sổ, cắt rốn thì không còn hoạt động bánh rau, trẻ thở → phổi làm việc, tiểu TH hoạt động, đóng lỗ Botal, tắc ống ĐM, các mạch máu rốn- ống Arantius ngừng làm việc, trẻ sống với hệ TH vĩnh viễn như người lớn.


Sinh lý- Hô hấp

• Phổi chưa hoạt động nên xẹp, chìm trong nước

• Thai dùng O2 của mẹ từ rau mang tới, thải CO2 vào hồ huyết để về máu mẹ

• Máu TMR có O2: màu đỏ

• Máu ĐMR có CO2: màu đen

• Trao đổi O2- CO2 do chênh lệch nồng độ giữa máu mẹ - thai

• Mẹ ngạt, thai nhường O2 nên có thể chết trước, nhưng khả năng chịu ngạt cao do nhu cầu O2 ít (bão hòa 75%)→ phẫu thuật lấy thai (trong vòng 15 phút) trong trường hợp mẹ chết đột ngột

• Thiếu O2 có hậu quả:

- Toan khí (ứ đọng CO2, thừa a.lactic)

- Tập trung TH, co mạch ngoại vi, tập trung về não- tim. Tăng nhu động ruột, tống phân xu vào nước ối (dầu hiệu suy thai trừ ca ngôi mông)

- Thai nhận dinh dưỡng của mẹ qua gai rau

- Bộ máy tiêu hóa hoạt động ít, có phân xu

- Da bài tiết chất nhờn- bã từ tháng t5

- Thận hoạt động, có nước tiểu trong BQ, có thể đái vào trong buồng ối.

Các phần phụ thai nhi đủ tháng

• Các màng rau:

- Ngoại sản mạc

- Trung sản mạc

- Nội sản mạc


• Bánh rau

- Giải phẫu học

- Chức phận: Hô hấp- Dinh dưỡng- Bảo vệ- Đối với người mẹ


• Cuống rốn (cuống rau, dây rau)


• Nước ối

- Tính chất

- Sự tái tạo

- Chức năng

- Ngoại sản mạc: (màng rụng): NSM tử cung- trứng-rau.

- Trung sản mạc: một phần phát triển là gai rau, phần còn lại là màng bọc ngoài NSM (ít thấm nước nhưng dễ rách)- hiện tượng rỉ ối.

- Nội sản mạc: bao mặt trong buồng ối chứa cuống rốn- nước ối- thai nhi, bao phủ cuống rốn- mặt trong bánh rau; màng mỏng- dai- dễ thấm nước- ngăn vi khuẩn- hiện tượng vỡ ối


• Bánh rau :


- Sự kết hợp giữa NSM TC-Rau và TSM

- Gồm 2 mặt: TC và buồng ối

- Có 2 loại gai rau: lơ lửng- bám, nằm trong hồ huyết

- Máu ĐM mẹ đổ vào hồ huyết, trở về bằng TM. Máu ĐMR của con vào gai rau, trở về bằng TMR. 2 Hệ TH không pha lẫn nhau.

- Chức phận: Bảo đảm thai sống và phát triển. Giữ vai trò nội tiết


• Nước ối:

- Tính chất

- Sự tái tạo

- Chức năng