1. ĐẠI CƯƠNG
Phù phổi cấp là cấp cứu số một nội khoa có thể gặp
trong thực hành sản khoa. Phù phổi cấp trong sản khoa thường xảy ra ở các bệnh
nhân mắc bệnh tim, cao HA, bệnh thận hoặc các bệnh nhiễm trùng trong lúc mang
thai. Cũng có khi do truyền dịch quá nhiều, quá nhanh.
Tỷ lệ phù phổi cấp chiếm 15% các biến cố tim- sản và
tử vong chiếm 50% các biến cố tim sản- tỷ lệ tử vong của phù phổi cấp còn cao
(68%).
1.1. Các
thay đổi về tuần hoàn khi mang thai
1.1.1. Nước
Ngay từ khi bắt đầu mang thai đã có hiện tượng giữ nước
trong cơ thể. Tổng lượng nước ngoại bào tăng 1,51%. Đặc điểm là nước được giữ lại
phân phối đều trong tổ chức phần mềm. Nước tăng dần và tăng nhiều trong 10 tuần
cuối cho đến khi chuyển dạ, sau đẻ giảm đột ngột.
1.1.2. Máu
Thể tích huyết tương tăng nhanh và nhiều hơn nươc
ngoại bào. Đến tuần thứ 6 thể tích huyết tương tăng rõ ràng và còn tăng cho tới
tuần 34, khí do huyết tương tăng 50% so với trước khi mang thai và ổn địng cho
tới lúc đẻ. Sau đẻ sáu (6) tuần thể tích huyết tương mới trở lại bình thường.
1.1.3. Tim mạch
Nhịp tim của thai phụ tăng cùng với tuổi thai thường
là tăng khoảng 15%. Thể tích tâm thu và lưu lượng tim tăng dần đạt tối đa ở tuần
28-36 rồi giảm xuống chút ít, tuy vậy còn rất cao so với trước khi có thai. Lưu
lượng tim tăng do nhu cầu tiêu thụ oxy cao cho mẹ (vú, tử cung) thai và phần phụ-
Đồng thời do khối lượng máu tăng nên lưu lượng máu tăng. Nhu cầu ôxy của mẹ tăng
20-25% lưu lượng tim tăng 40-50%.
Tốc độ tuần hoàn tăng do có shunt (thông) đ/m - tĩnh
mạch ở hồ huyết.
Tư thế của tim: Tử cung lớn dần đẩy cơ hoàng lên cao
làm cho tim từ trục dọc chuyển sang tư thế nằm ngang (horizontal), đồng thời có
xoay quanh trục dọc của nó làm cho cung giữa trái phồng, cung đ/m phổi nhô ra-
Như vậy các mạch máu từ tim ra bị gấp nhẹ vì vậy tim làm việc trong điều kiện
khó khăn hơn.
1.2. Các
thay đổi tuần hoàn trong và sau đẻ
Trong khi chuyển dạ do xuất hiện cơ co tử cung nên
nhu cầu oxy tăng. Đồng thời co tử cung sẽ dồn máu vào tuần hoàn mẹ mỗi cơn co là
250 = 300ml (500ml), hết cơ co máu lại trở về tử cung. Sự tăng công cơ học đột
ngột cùng với sự thay đổi liên tục làm cho các quả tim bệnh lý không đáp ứng được.
Thời kỳ sổ rau xảy ra các hiện tượng:
- Sau
khi sổ thai có hiện tượng dừng đột ngột tuần hoàn tử cung rau.
- Thiếu
hồng cầu vận chuyển oxy do hiện tượng mất máu khi bong rau.
- Lượng
máu lưu thông tăng trong hệ tuần hoàn vì tử cung co đưa đến gánh nặng đột ngột
cho tim.
- Lượng
máu qua tim tăng khoảng 20% trong thời gian ngắn do sau đẻ có hiện tượng giảm áp
lực ổ bụng- Sự thay đổi đột ngột này dễ gây ngừng tim, phù phổi, suy tim cấp ở
các bệnh nhân tim. Do vậy thời kỳ sổ rau là thời nguy hiểm cho các bệnh nhân
tim.
Thời kỳ hậu sản: Mặc dù khối lượng tuần hoàn giảm dần,
lượng nước gian bào giảm (do oestrogène giảm) nhưng do nhu cầu ôxy vẫn cao do
quán trình tạo sửa và phát triển của vú, trên nền một dự trữ năng lực hoạt động
của tim bị suy giảm và còn tồn tại ảnh hưởng rối loạn huyết động trong cuộc để
nên nguy cơ suy tim và phù phổi vẫn có khả năng xảy ra nhất là ở những bà mẹ phải
lao động và cho con bú.
Tóm lại cần phải chú ý một số điểm đau: (Theo C.
Champagne).
- Đau và
cơn co tử cung sẽ làm gia tăng cung lượng tim từ 10-15%.
- Trong
lúc rặn sổ cung lượng tim tăng 40-46%.
- Lúc
bong rau và sổ rau là lúc cung lượng tim tăng cao nhất có thể đến 80% do máu hoàn
hồi và lượng máu tĩnh mạch chi dưới trở về tim). Do đó đây là giai đoạn nguy hiểm
với nhiều biến cố tim sản.
1.3. Các
thay đổi của áp lực tĩnh mạch trung ƣơng (CVP) (theo Coloditz)
- Phụ nữ
không có thai : 7,8-11,2 cmH2O (trung
bình 9)
- Có
thai 3 tháng đầu : 6,8-8,2
cmH2O (trung bình 7,7)
- Có
thai 3 tháng giữa : 3,6-4,6
cmH2O (trung bình 4,1)
- Có
thai 3 tháng cuối : 2,0-4,4
cmH2O (trung bình 3,8)
Càng về cuối thai kỳ CVP càng thấp dần- Phải chú ý tư
thế nằm ngửa của thai phụ tĩnh mạch bị chẹn máu về tim giảm nên CVP thấp. Trong
khi chuyển dạ do cơn co bóp của tử cung CVP thay đổi tăng từ 4,5 lên 5,8cm H2O,
mỗi cơn co tử cung đẩy vào tĩnh mạch chủ 250- 300ml máu, đồng thời với nó là các
hiện tượng các mạch máu tử cung rau bị khép, tử cung nâng lên bớt chèn vào tĩnh
mạch chủ ( máu về tim nhiều hơn và do kích thích giao cảm (theo Goltner, Martin
Sam billan).
- Các
thuốc gây co bóp tử cung làm tăng CVP trong 24 giờ sau đẻ.
1.4. Các
thay đổi về hô hấp
Do ảnh hưởng của Progesteron nên trong thai kỳ người
phụ nữ thở nhiều hơn, nhịp thở tăng 10%, không khí lưu thông tăng 40%, độ giảm
của phổi, dung tích sống không thay đổi. Sức cản đường thở, thể tích cặn chức năng,
thể tích khí dự trữ thở ra giảm. Sau khi để độ giãn phổi tăng 25-30%. Thể tích
thông khí phút trong thai kỳ tăng từ 7,25 lên 10,5l/1’.
2. CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÙ PHỔI CẤP
- Mức độ
nặng hay nhẹ của bệnh tim trong đó điển hình nhất là hẹp van 2 lá với biến chứng
chủ yếu của nó là phù phổi (70-90%). Hẹp càng khít bệnh càng nặng và biến chứng
càng nhiều.
- Tổn
thương nhiều van bệnh càng nặng.
- Số lần
đẻ: Những người đẻ con so có bệnh tim nguy cơ xảy ra thấp hơn so với người đẻ
nhiều.
- Tuổi
thai: Thai càng lớn biến cố tim sản xảy ra càng nhiều.
+ 25% trong thai nghén.
+ 50% xảy ra trong thời kỳ chuyển dạ và sổ rau.
+ 25% xảy ra ở thời kỳ hậu sản.
- Các bệnh
lý cao HA trong thai kỳ, nhất là tiền sản giật nặng cơn phù phổi cấp có nhiều
thuận lợi xảy ra khi ta làm đầy lòng mạch khi gây tê ngoài màng cứng hay tủy sống
trong vô cảm cho bệnh nhân cao huyết áp. Người ta cũng thấy rằng phù phổi cấp cũng
có thể xảy ra ở giai đoạn hậu sản, đây là giai đoạn cao điểm, có thể trầm trọng
hơn so với lúc mang thai, thông thường HA lên trở lại với trị số cao từ giờ thứ
12 sau đẻ- Đây là giai đoạn dễ có suy tim và phù phổi cấp, nguy cơ sẽ gia tăng
nếu có phù nhiều, truyền dịch nhiều khi đẻ. Việc truyền dịch quá nhiều gây ra
quá tải tuần hòan.
- Sử dụng
corticoides khi muốn giúp đỡ trưởng thành phổi của thai nhi sẽ làm giữ muối và
nước, đặc biệt nếu đồng thời có dùng các thuốc kích thích ( (do chất này cũng có
tính giữ muối, nước và làm hạ kali). Do vậy không dùng phối hợp 2 loại thuốc này
và cũng không được dùng dung dịch muối để tiêm truyền 2 loại thuốc đã nêu.
- Ngoài
ra phù phổi cấp còn gặp trong các trường hợp thiếu máu, suy dinh dưỡng, nhiễm
trùng, sốt rét và bệnh thận, ngộ độc thuốc và các độc chất khác ..vv...
3. SINH
LÝ BỆNH
3.1. Luật
Starling
Theo E.H. Starling bình thường có một trạng thái cân
bằng giữa lượng dịch thoát ra khỏi tuần hoàn (mao mạch) bằng lượng dịch hấp thu
vào tuần hoàn (mao mạch+ bạch mạch).
Trong các trường hợp bất thường sẽ có:
- Có sự
cản trở tuần hoàn bạch mạch làm cho lượng dịch thặng dư không được hấp thu vào
hệ bạch mạch.
- Gia tăng
lượng dịch thặng dư (giảm áp lực keo huyết tương, tăng áp lực mao mạch, nó sẽ
không được hấp thu hết vào hệ bạch mạch ( dịch bị ứ trong khoang kẽ, tăng thể tích
khoảng kẽ và phù xuất hiện. Bình thường sự thoát dịch qua mao mạch phổi và được
hấp thụ qua hệ bạch mạch với lưu lượng 10-20ml/giờ.
Hàng rào phế nang mao mạch phổi có 3 phần:
- Màng
mao mạch phổi
- Gian
bào
- Hàng
rào phế nang
3.2. Cơ chế
phù phổi cấp
Phù phổi cấp là một tình trạng tràn ngập đột ngột
thanh dịch từ huyết tương thấm qua mao mạch phổi vào phế nang rồi vào hệ thống
phế quản. Nói khác đi phù phổi là tình trạng tích lũy dịch ở gian bào và phế
nang.
Trong phù phổi cấp sự xuất hiện bọt là do thanh dịch
phối hợp với luồng khí lưu thông, thể tích dịch thoát ra tăng lên nhiều. Tình
trạng này ngăn cản sự khuyếch tán của các chất khí đưa đến sự giảm ôxy máu, tăng
CO2 tổ chức. Nguy cơ giảm O2 tổ chức ngày càng trầm trọng hơn do sự gia tăng tính
thấm của mao mạch và làm cho suy tim và suy thận chức năng dễ xuất hiện.
3.2.1. Trong phù phổi huyết động
Có nhiều yếu tố làm gia tăng lưu lượng máu qua màng
mao mạch:
- Áp lực
keo nội mạch giảm do giảm protid máu.
- Giảm áp
lực thủy tĩnh gian bào do rút nhiều và nhanh dịch màng phổi.
- Gia tăng
áp lực thủy tĩnh nội mạch gặp được khi:
+ Suy tim có rối loạn chức năng thất trái thì tâm trương
sẽ làm gia tăng áp lực cuối tâm trương thất trái lên nhĩ trái rồi đến tĩnh mạch
phổi, cuối cùng là mao mạch phổi (tràn dịch màng tim viêm màng tim co thắt).
+ Hẹp van 2 lá nhất là hẹp 2 lá khít.
Trong phù phổi cấp do nguyên nhân tim mạch yếu tố cơ
học là chính. Hiện tượng phù kẽ khi áp lực mao mạch 15mmHg, phù phế nang khi áp
lực mao mạch vượt quá 30mmHg (thực sự nó là hiện tượng gia tăng đột ngột áp lực
của mao mạch phổi).
3.2.2. Trong phù phổi tổn thương
Phù phổi cấp do tổn thương ở màng phế nang, mao mạch
(nguyên nhân thần kinh, nhiễm độc, nhiễm khuẩn).
Lưu lượng máu qua màng mao mạch gia tăng do sự tổn
thương hàng rào phế nang- mao mạch làm tăng tính thấm và sự phản hồi. Trong khi
đó khôngcó thay đổi thống số huyết động.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng dù bất kỳ loại phù phổi
cấp nào cũng đều có sự tham gia của cả yếu tố huyết động và các yếu tố phối hợp
(như: thần kinh, nội tiết, nhiễm trùng, tăng tính thấm mao mạch).
4. PHỔI
CẤP HUYẾT ĐỘNG
4.1. Nguyên
nhân
Nguyên nhân chủ yếu là do các bệnh tim mạch, như trên
đã nêu tình trạng thai nghén làm cho bệnh tim nặng lên, dễ biến chứng . Cần chú
ý đến các bệnh nhân hẹp van 2 lá có tỷ lệ phù phổi cấp cao 70-90%, hở động mạch
chủ, cao huyết áp nặng trong tiền sản giật.
- Các bệnh
lý của thận gây rối loạn nước, điện giải và mất protein.
- Truyền
dịch nhiều và nhanh ở các bệnh nhân sốc, thiểu niệu hoặc vô niệu.
4.2. Thời điểm
xuất hiện
Phù phổi cấp có thể xuất hiện trong mọi giai đoạn của
thai nghén.
- Thai
dưới 28 tuần các rối loạn huyết động liên quan với bệnh tim là chính.
- Thai
trên 28 tuần: Tình trạng thai nghén và gắng sức làm rối loạn huyết động.
- Trong
lúc chuyển dạ: Tim đột ngột mất bù. Trong bệnh hẹp van 2 lá, tim hoạt động nhiều
trong chuyển dạ trong khi tim phải còn tốt, đẩy máu lên phổi làm gia tăng áp lực
động mạch phổi đưa đến phù phổi cấp.
Tuy nhiên không phải đẻ xong là hết, phù phổi cấp cũng
như các biến cố tim sản vẫn có thể xảy ra ngay sau sổ rau hoặc trong thời kỳ hậu
sản.
4.3. Chẩn đoán
4.3.1. Thể điển hình
- Đây là cơn kịch phát, tính chất rầm rộ với các tính
chất và triệu chứng sau:
+ Sản phụ đột ngột khó thở, nhịp thở nhanh, ho nhiều,
môi và đầu chi tím, tinh thần hốt hoảng lo sợ, tức ngực, vã mồ hôi lạnh chân
tay.
+ Các triệu chứng trên nặng lên nhanh: Ran ẩm nhỏ hạt
ở đáy phổi dâng lên nhanh như sóng triều, gõ đục đáy phổi- Từ ho khan chuyển
sang khạc ra đờm bọt hồng ngày càng nhiều.
+ Tim thường có nhịp nhanh > 100 lần/ phút, kèm
theo các tiếng tim bệnh lý (rung tâm trương). Đôi khi có tiếng ngựa phi.
+ Nếu có suy tim trái thì tiếng tim mở.
+ Huyết áp: Huyết áp thường kẹp, HA tăng cao trong
tiền sản giật, các bệnh thận hoặc cơn tăng huyết áp. Có thể gặp HA hạ do trụy
tim mạch, đây là bệnh cảnh nặng chứng tỏ tim mất bù và suy hô hấp cấp.
+ Áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP) thường cao ( 15
cmH2O, với biểu hiện tĩnh mạch cổ nổi. CVP cao giúp ta chẩn đoán gián biệt với
phù phổi cấp do tổn thương.
+ Sinh hóa: Dịch phế quản có nhiều hồng cầu, bạch cầu-
phản ứng Rivalta (-) do ít protein < 30g/l- PaO2 < 60 torr (áp lực O2 động
mạch ngoại vi).
+ Xquang: Hai phổi mờ kém sáng hình cánh bướm, có 2
giai đoạn.
- Ở giai đoạn phù kẽ
+ Sự xuất hiện của tái phân bố mạch máu phía trên phổi
là một dấu hiệu sớm.
+ Đám mờ cạnh rốn phổi, quầng cạnh phế quản.
+ Các đường kerley biểu hiện của ứ dịch mô kẽ.
Kerley A: Đỉnh phổi có đám mờ hình dải.
Kerley B: Ngoại biên và đáy phổi có đám mờ hình dải.
- Ở giai đoạn phù phế nang
+ Xuất hiện các đám mờ dạng đám mây, bờ không đều,
giới hạn không rõ, ở quanh rốn phổi đối xứng (hình cánh bướm đã nêu ở trên nếu điển
hình) cũng có khi không đối xứng hoặc chỉ có ở một bên phổi.
4.3.2. Thể bán cấp
Cũng xuất hiện với khó thở đột ngột, cảm giác ngứa cổ,
có thể không có đờm bọt. Loại này hay gặp. Ngoài ra người ta có thể gặp thể tối
cấp chỉ diễn tiến nhanh trong vòng vài phút. Bất kỳ thể lâm sàng nào của phù phổi
cấp cũng đều cho tiên lượng xấu như nhau.
Lưu ý: phù phổi cấp thường có tiền triệu trước vài
giờ hoặc lâu hơn. Nếu phát hiện sớm các tiền triệu rất có lợi trong điều trị và
có thể ngăn chặn được cơn phù phổi xảy ra.
4.4 .Chẩn đoán
phân biệt
4.4.1. Cơn hen phế quản
Phổi nhiều ran rít và ran ngáy, gõ vang lồng ngực căng.
4.4.2. Viêm phổi - phế quản
Có nhiều loại ran: rít, ngáy, ran nổ, và ran ẩm, có
vùng gõ đục.
4.4.3. Suy tim do thiếu B1
Có nhiều dấu hiệu giống phù phổi nhưng không có ran ẩm
dâng lên nhanh- Đáp ứng nhanh với B1- phản xạ gân gối và gân gót mất.
4.4.4. Hen tim
Cũng rất dễ nhầm với phù phổi, thường có khó thở thì
thở ra, ran rít, ran rống- Thứ phát sau phù quanh phế nang.
4.5. Điều
trị
Xử trí phù phổi cấp phải đi vào 3 việc chính.
- Hô hấp:
Giải quyết tình trạng ngạt thở cấp.
- Tuần
hoàn: Thường là 1 suy tim trái, thường có tăng áp lực ở tiểu tuần hoàn.
- Tiết niệu: Thận không đủ sức thải nhanh 1
lượng lớn nước tiểu Na+ giảm gánh thất trái.
Đối với phù phổi cấp do huyết động lần lượt xử trí
như sau:
- Đặt bệnh
nhân ngồi thẳng, tựa lưng, thỏng 2 chân xuống ghế đỡ. Đây là biện pháp làm giảm
bớt lưu lượng máu về tim nhanh và đơn giản.
- Thở ôxy
qua mũi với lượng 8-12l/1’ qua cồn pha nước giúp phá vỡ bọt.
- Garô
hoặc băng ép các gốc chi (3 chi) thay đổi mỗi 15 phút.
- Tiêm
tĩnh mạch các thuốc sau:
+ Morphin 0,01g x 1 ống (cũng có thể tiêm dưới da hoặc
dùng seduxen 10mg hòa loãng tiêm tĩnh mạch chậm), không dùng nếu bệnh nhân có bệnh
phổi mãn tính.
+ Lasix (Furosemide) 20mg x 2 - 4 ống tiêm tĩnh mạch
có thể dùng 20mg sau mỗi 15 phút. Cần phải chú ý tác dụng giảm thể tích máu và
kali máu đột ngột. Lợi điểm của thuốc là có tác dụng giảm được áp lực mao mạch
phổi do gia tăng nhanh sức chứa tĩnh mạch.
+ Cedilanid 0,4mg hoặc Digoxin 0,25mg tiêm tĩnh mạch
làm gia tăng sự co bóp cơ tim. Chỉ định khi: nhịp nhanh trên thất, rung nhĩ
nhanh. Chống chỉ định khi loạn nhịp thất, rối loạn dẫn truyền, rối loạn kali máu
nặng.
- Nếu
sau 15 phút không đỡ
+ Trích máu 300ml nếu garô không kết quả - không được
làm khi bệnh nhân có thiếu máu, trụy mạch, biện pháp này nên giới hạn chỉ định.
+ Nếu có cao HA có thể dùng Rausedyl 1mg tiêm tĩnh mạch
chậm trong 15 phút hoặc Adalat 10mg ngậm dưới lưỡi hoặc Acebutolol 0,5-1mg/kg
truyền tĩnh mạch hoặc Natri Nitro Prussiate 0,5 - 3 micro gram/kg - phút. Ngày
nay trong cấp cứu phù phổi cấp người ta dùng Lenitral ( Trinitrine) 3mg tiêm tĩnh
mạch 1/2 - 1ống trong 30 giây - 1 phút có thể lặp lại sau 10 phút, sau đó duy
trì bằng truyền tĩnh mạch với liều từ 1-2 mg/giờ
- Nếu có
thể: Đặt nội khí quản hút đờm, bọt- bóp bóng với ôxy 100% trong 15 phút sau đó
co thở máy với FiO2 0,6 (ôxy 60%) khi có trụy tim mạch bắt buộc phải thong khí
nhân tạo.
- Xử trí sản khoa: Xử trí sản khoa sau khi cơn phù
phổi cấp đi qua và ổn định.
+ Thai nhỏ dưới 28 tuần chấm dứt thai kỳ bằng cách mổ
lấy thai, triệt sản.
+ Thai trên 28 tuần, mổ lấy thai, triệt sản hoặc cắt
tử cung bán phần nếu nguyên nhân của phù phổi cấp là do bệnh tim, thận.
+ Trong lúc chuyển dạ: Phá ối khi cổ tử cung mở
2-3cm để rút ngắn chuyển dạ - Rút ngắn giai đoạn 2 của chuyển dạ bằng cách hỗ
trợ forcep nếu có đủ điều kiện, tránh cho bệnh nhân rặn đẻ. Nếu có thể cho bệnh
nhân nằm đẻ nghiêng trái. Nếu đẻ theo tư thế sản khoa thì ngay sau sổ thai phai
hạ thấp chân ngay. Sau đẻ , đặt vấn đề triệt sản khi bệnh nhân ổn định.
5.6. Dự phòng
Phối hợp cả các biện pháp nội khoa và sản khoa.
- Sử dụng
thuốc giảm đau, an thần trong khi chuyển dạ, lựa chọn các thuốc không làm tim đập
nhanh.
- Nếu được
thì gây tê thần kinh thẹn, hoặc gây tê vùng cho đẻ.
- Thở đầy
đủ oxy trong chuyển dạ và sau đẻ.
- Tránh
để chảy máu quá mức sau đẻ, nếu bị sẽ khó hồi sức- Hạn chế sử dụng thuốc co bóp
tử cung ở gian đoạn này nếu không có tình trạng chảy máu.
- Tránh
mổ lấy thai nếu không có chỉ định rõ về lý do sản khoa.
- Các bệnh
nhân suy tim III và IV không cho con bú.
- Giữ bệnh
nhân tại bệnh viện tối thiểu 1 tuần sau đẻ, làm tốt công tác tham vấn biện pháp
tránh thai. Ở các bệnh nhân đã có biểu hiện suy tim thì từ đó được coi là suy
tim IV.
5. PHÙ
PHỔI CẤP TỔN THƯƠNG
Phù phổi tổn thương gặp trong nhiều trường hợp khác
nhau, bệnh cảnh chính là hội chứng suy hô hấp ở người lớn. Có 3 nhóm nguyên nhân
gây ra phù phổi cấp tổn thương.
5.1. Nguyên
nhân
5.1.1. Các tổn thương của màng phế nang - mao mạch
- Hít
phải dịch dạ dày và chất nên thường làm tắc đường hô hấp, gây ngạt cấp tính.
Trong khi rặn đẻ áp lực trong dạ dày của sản phụ lên cao
Áp lực trung bình trong dạ dày
|
Sức cân tối đa của cơ thẳt tâm vị
|
Chênh
lệch áp lực
|
|
Bình
thường không
thai nghén
|
12,1
cmH2O
|
34,8
cmH2O
|
22,7
cmH2O
|
Có
thai không có
bệnh tim
|
17,2
|
44,8
|
27,6
|
Có thai có bệnh
tim
|
16,5
|
23,8
|
7,3
|
- Trong
lúc gây mê, góc Hiss của dạ dày mở rộng sức cản của cơ thắt tâm vị mất dịch vị,
thức ăn trong dạ dày trào ngược dễ dàng, nước và thức ăn chảy vào khí phế quản
gây ra hội chứng Mendelson - Hậu quả gây ra tổn thương màng phế nang; thiếu ôxy
rất nặng, tỷ lệ tử vong cao.
- Hít
phải các khí độc: phốt pho, NO2 - thuốc trừ sâu, các loại acide bay hơi mạnh.
5.1.2. Các bệnh phổi cấp tính
Biểu hiện của các bệnh lý nhiễm khuẩn cấp tính ở phổi:
Cúm ác tính, Cytomegalovirus do phế cầu, lao kê và do Legionellose, sốt rét ác
tính thể phổi, Pneumocytose.
5.1.3. Các tổn thương gián tiếp
- Các tình
trạng choáng nhiễm trùng, chấn thương và phản vệ.
- Các bệnh
lý nhiễm khuẩn nặng: nhiễm trùng gram âm, viêm phúc mạc.
- Do
truyền dịch qúa nhanh, quá nhiều làm bilan (+) ở những bệnh nhân thiểu niệu, vô
niệu hoặc bệnh nhân suy tim ăn mặn. Cần chú ý đến việc truyền máu cho sản phụ
phải nắm được sự gia tăng đến 40% thể tích máu so với trước khi có thaii do đó
rất dễ bị suy tim và phù phổi cấp.
- Tình
trạng ngộ độc các thuốc: hêroin, an thần, aspirin, toan céton do đái đường và các
chất cản quang.
5.2. Thời điểm
xuất hiện
Phù phổi cấp do tổn thương thường xuất hiện muộn sau
nhiễm bệnh.
- Tiến
triển của bệnh xảy ra từ từ, suy hô hấp cấp nặng dần lên.
- Cách điều
trị cũng khó hơn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
- Trong
quá trình điều trị nếu nghi ngờ cũng nên xử trí như phù phổi cấp.
5.3. Chẩn đoán
Bệnh cảnh rất thay đổi tùy thuộc nguyên nhân. Sử dụng
các dấu hiệu âm tính để giúp hướng chẩn đoán: không khó thở khi nằm, tiền sử không
mắc bệnh tim. Khạc đờm có protein > 30g/l. Tuy nhiên nó cũng có các triệu chứng
sau:
5.3.1. Hô hấp
- Nhịp
thở tăng, khó thở nặng dần, phổi có ran ẩm nhưng không dâng lên nhanh.
- Bệnh
nhân vật vã, tím, thở ôxy hoặc thông khí hỗ trợ với áp lực dương ngắt quãng
(PPI hoặc IPPV: Intermittent Positive Pressure Ventilation/ Pressure Positive
Intermittente) vẫn không đỡ.
5.3.2. Tuần hoàn
- Mạch
nhanh huyết áp tăng sau đó sẽ trụy mạch.
- Các rối
loạn nhịp tim có thể xảy ra.
- Các
chỉ số huyết động không thay đổi: áp lực tĩnh mạch trung ương không cao, có khi
thấp- áp lực mao mạch phổi dưới 12mmHg, trong khi phù phổi do huyết động các chỉ
số này đều cao (CVP ( 15cmH2O; áp lực mao mạch phổi ( 30mmHg).
5.3.3. Cận lâm sàng
- PaO2
(áp lực riêng phần của O2 máu động mạch) giảm < 60 torr, hỗ trợ hô hấp với
PPI mà paO2 không tăng.
- Dịch
phế quản có Rivalta (+) ( Protein > 30-50g/l.
-
Xquang có đám mờ không đều, có thể có xẹp phổi.
- Điện
tim không thay đổi.
5.4. Chẩn đoán
gián biệt
5.4.1. Đợt cấp của suy hô hấp
Bệnh nhân tím nhiều hơn tái, rên rít, rên ngáy nhiều.
Có dấu hiệu suy tim phải, gan lớn, tĩnh mạch cổ nổi, có tiền sử và có sốt.
5.4.2. Nhồi máu phổi sau đẻ
Tiền sử cá nhân về bệnh thuyên tắc, nằm lâu khi có
thai hoặc sau đẻ.
- Đột
nhiên đau ngực dữ dội, trụy mạch khó thở.
- Khạc
ra máu (xin xem thêm phần tắc mạch phổi ở bài nhiễm khuẩn hậu sản).
5.4.3. Tắc mạch nước ối
Triệu chứng báo trước không đặc hiệu, xuất hiện đột
ngột có thể xảy ra trong chuyển dạ đẻ thường có vỡ ối, cơn co cường tính, trong
khi mổ lấy thai hoặc thủ thuật, trên các sản phụ đẻ nhiều...
Chẩn đoán dựa trên 3 hội chứng cơ bản: suy hô hấp cấp
- suy tuần hoàn - chảy máu do rối loạn đông máu.
5.5. Điều
trị
- Đặt ống
nội khí quản, hút đờm dãi để khai thông hô hấp, thở máy với áp lực dương. Cuối
thì thở ra (positive end expiratory pressure) + 5-10 cmH2O.FiO2 = 0,6 (60%).
- Đảm bảo huyết đông bằng cách truyền Dopamin
hoặc Dobutamin. Cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP: Central Venous
Pressure).
- Điều
trị nguyên nhân gây bệnh
+ Kháng sinh mạnh.
+ Chống sốt rét bằng Quinin hoặc Astesunat.
+ Quinin sulfat 10mg/kg mỗi 8 giờ trong ngày đầu TB
(tiêm bắp).
+ 10mg/kg mỗi 12 giờ các ngày sau TB.
+ Artesunat 2mg/kg/24 giờ ngày đầu & 1,2mg/kg-24
giờ sáu ngày sau.
- Hạn
chế diễn tiến phù phổi bằng Corticoide với Methylprednisolon 30-60mg mỗi 4 giờ.
- Xử trí
sản khoa: Thông thường thai sẽ bị sẩy, đẻ non do nhiễm trùng, nhiễm độc của
mẹ. Sau sẩy hay đẻ non, cần nạo buồng tử cung, tránh
tình trạng sót rau.
- Nếu điều
trị hiệu quả có thể giữ thai nhưng cần biết rằng thai thường bị suy dinh dưỡng
(chậm phát triển) trong tử cung.
- Nếu điều
trị không kết quả mà thai vẫn sống và phát triển thì phải xử trí như phù phổi cấp
do huyết động.
5.6. Dự phòng
- Chuẩn
bị tốt bệnh nhân khi gây mê.
- Đề phòng
các bệnh nhiễm trùng phổi cấp tính.
- Khi
chấn thương phải được giảm đau tốt.
- Điều
trị sớm các trường hợp nhiễm trùng nặng.
- Hạn
chế đưa một lượng dịch lớn vào cơ thể.