1. ĐẠI CƯƠNG
Cao huyết áp là một triệu chứng có thể có sẵn trước
khi mang thai, hoặc xuất hiện lúc mang thai, hay nặng lên do thai nghén. Như vậy,
cao huyết áp khi có thai có thể có nguyên nhân độc lập với tình trạng mang thai
hoặc nguyên nhân do thai và là dấu hiệu báo động, biểu hiện của một thai kỳ
nguy cơ cao, có thể gây tử vong cho mẹ và thai nhi.
Trong sản khoa, cao huyết áp đi kèm với protein niệu
và phù tạo nên một bệnh cảnh đặc biệt mà trước đây người ta đây người ta thường
gọi là nhiễm độc thai nghén, nay được gọi là tiền sản giật - sản giật.
Phân loại các rối loạn cao huyết áp do thai :
- Cao huyết áp do thai:
+ Tiền sản giật: Tiền sản giật nhẹ, tiền sản giật nặng
+ Sản giật
- Cao huyết áp mạn tính trứơc khi có thai, không nặng
lên trong khi có thai
- Cao huyết áp mạn tính trước khi có thai nặng lên
trong khi có thai
+ Cao huyết áp nặng lên thành tiền sản giật
+ Cao huyết áp nặng lên thành sản giật
- Cao huyết áp thoáng qua: xuất hiện trong khi mang
thai hoặc chuyển dạ trong 3-4 giờ rồi trở lại bình thường.
2. TIỀN
SẢN GIẬT
2.1. Định
nghĩa
Tiền sản giật là bệnh lý do thai nghén hoặc ảnh hưởng
của một thai nghén rất gần gây nên với sự xuất hiện cao huyết áp với protein niệu,
có hoặc không kèm theo phù. Tiền sản giật - sản giật thường xảy ra sau tuần lễ
thứ 20 của thai kỳ và chấm dứt sau 6 tuần sau đẻ. Tuy nhiên, với sự hiện diện của
bệnh lá nuôi, tiền sản giật nặng có thể xuất hiện trước thời điểm đó.
Trước đây người ta thường gọi tiền sản giật là nhiễm
độc thai nghén hay hội chứng protein niệu, nhưng ngày nay người ta nhận thấy chính
huyết áp cao là triệu chứng thường gặp
nhất và gây nên các biến chứng trầm trọng cho mẹ và thai.
2.2. Tỷ lệ
Tiền sản giật xảy ra khoảng 5-10 % và sản giật chiếm
khoảng 0,2- 0,5% trong tổng số thai nghén.
2.3. Bệnh
nguyên và các yếu tố ảnh hưởng
2.3.1. Bệnh nguyên
Cho đến nay người ta vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân
sinh bệnh của tiền sản giật. Một số yếu tố sau đây có thể góp phần trong sự xuất
hiện tiền sản giật - sản giật.
- Hiện
tượng miễn dịch
- Di
truyền.
- Các yếu
tố dinh dưỡng.
- Phản ứng,
stress.
- Phản
xạ do căng tử cung trong đa thai, thai to.
- Thiếu
máu cục bộ tử cung - nhau.
- Mất cân
bằng giữa Prostacyclin và Thromboxan:
+ Tăng sản xuất thromboxan A2 (chất gây co mạch và dễ
hình thành cục máu đông.)
+ Giảm sản xuất prostacyclin (chất gây giãn mạch).
Điều này làm giảm tỷ lệ prostacyclin/thromboxan A2,
gây co mạch và dẫn đến tăng huyết áp.
2.3.2. Các yếu tố nguy cơ
- Con
so
- Thai
phụ lớn tuổi ( trên 35 tuổi).
- Đa
thai, đa ối.
- Chửa
trứng, biểu hiện tiền sản giật thường xảy ra sớm.
- Thai
nghén kèm đái tháo đường, bệnh thận mãn tính, cao huyết áp mãn tính.
- Tiền
sử có tiền sản giật - sản giật.
2.4. Triệu
chứng
2.4.1. Cao huyết áp
Cao huyết áp là triệu chứng cơ bản để chẩn đoán xác định
tiền sản giật. Cao huyết áp được xác định khi tuổi thai từ 20 tuần trở lên với
các giá trị sau :
- Huyết
áp tối đa ≥ 140mmHg hoặc
- Huyết
áp tối thiểu ≥ 90mmHg.
Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg
hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai
cần được quan tâm đặc biệt, vì có thể xuất hiện tiền sản giật - sản giật.
Lưu ý: Phải đo huyết áp 2 lần cách nhau 4 giờ, sau
khi nghỉ.
2.4.2. Phù:
Đặc điểm của phù:
+ Phù toàn thân, không giảm khi nghỉ ngơi.
+ Phù trắng, mềm, có dấu ấn lõm.
+Tăng cân nhanh, quá 0,5kg/tuần.
Có thể phù nhiều, phù toàn thân, các chi to lên, ngón
tay tròn trĩnh, mặt nặng, mí mắt húp lại, âm hộ sưng to. Bụng căng lên, nổi hằn
dây thắt lưng hay sau khi nghe tim thai còn hằn dấu vết của ống nghe. Có khi phù
cả phủ tạng, phù phúc mạc nên có nước trong ổ bụng, màng phổi, não. Võng mạc có
thể bị phù nên bệnh nhân bị nhức đầu, mờ mắt. Trong một số trường hợp, phù có
thể nhẹ, kín đáo, chỉ khi ấn lên mắt cá chân mới phát hiện được hoặc buổi sáng
hơi nặng mặt.
2.4.3. Protein niệu: Protein niệu thường là dấu hiệu
sau cùng của bộ ba triệu chứng. Mức độ protein niệu có thể thay đổi nhiều trong
24 giờ, do đó xét để nghiệm protein niệu chính xác nước tiểu phải được lấy mẫu
trong 24 giờ.
Protein niệu dương tính khi lượng protein lớn hơn
0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.
Mức độ protein niệu trong 24 giờ
Vết # 0,1
g/l
+ # 0,3
g/l
++ # 1,0
g/l
+++ # 3 g/l
2.4.4. Các xét nghiệm : Bệnh nhân tiền sản giật cần được
làm các xét nghiệm sau
- Công
thức máu, hematocrit, hemoglobin, tiểu cầu
- Chức
năng thận: Ure, creatinin, axit uric, protein niệu. Ngoài ra tuỳ thuộc vào mức độ
tổn thương thận trong nước tiểu có thể có hồng cầu, bạch cầu, trụ niệu
- Chức
năng gan: SGOT, SGPT.
- Điện
giải đồ và dự trữ kiềm
- Chức
năng đông chảy máu toàn bộ.
- CRP,
Protid máu.
- Soi đáy
mắt
- Đánh
giá tình trạng thai qua siêu âm và monitoring.
3.5. Chẩn đoán
tiền sản giật
Dựa vào ba triệu chứng chính là cao huyết áp, phù và
protein niệu.
3.5.1. Tiền sản giật nhẹ
- Huyết
áp tâm thu 140 - <160 mmHg
- Huyết
áp tâm trương 90 - <110 mmHg
-
Protein niệu từ (+) đến (++)
3.5.2. Tiền sản giật nặng: khi có ít nhất một trong
những dấu hiệu sau:
- Huyết
áp tối đa ≥ 160 mmHg và/hoặc tối thiểu ≥110mmHg,
-
Protein niệu ≥ 3g/l.(+++)
- Rối
loạn thị giác và tri giác.
- Đau đầu
nhưng không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường.
- Đau vùng
thượng vị hoặc phần tư trên của hạ sườn phải.
- Phù
phổi hoặc xanh tím.
- Thiểu
niệu: lượng nước tiểu <400ml/24 giờ.
- Giảm
tiểu cầu: số lượng tiểu cầu <150.000/mm3.
- Tăng
men gan.
- Thai
chậm phát triển
3.6. Chẩn đoán
phân biệt
- Cao
huyết áp mãn tính: tiền sử đã có cao huyết áp, hoặc cao huyết áp xuất hiện trước
tuần thứ 20 của thai kỳ.
- Các bệnh
lý về thận: viêm thận cấp, viêm thận mãn, viêm mủ bể thận, hội chứng thận
hư.
- Phù
do tim, phù do suy dinh dưỡng.
3.7. Biến
chứng của tiền sản giật
3.7.1.. Biến chứng cho mẹ
- Hệ thần kinh trung ương: phù não, xuất huyết não-
màng não.
- Mắt:
Phù võng mạc, mù mắt,
- Thận:
Suy thận cấp.
- Gan:
Chảy máu dưới bao gan, vỡ gan.
- Tim,
phổi: suy tim cấp, phù phổi cấp (gặp trong tiền sản giật nặng hoặc sản giật).
- Huyết
học: Rối loạn đông - chảy máu, giảm tiểu cầu, đông máu rải rác trong lòng mạch.
3.7.2. Biến chứng cho thai
- Thai
chậm phát triển trong tử cung (56%).
- Đẻ
non (40%), do tiền sản giật nặng hoặc sản giật phải cho đẻ sớm.
- Tử
vong chu sinh (10%): Tỷ lệ tử vong chu sinh tăng cao nếu đẻ non hoặc biến chứng
rau bong non.
Tiền sản giật nặng, sản giật có thể tiến triển thành
hội chứng HELLP (Hemolysis- Elevated Liver enzyme- Low plateletes: tan huyết, tăng
các men gan và giảm tiểu cầu). Hội chứng này có thể đe doạ tính mạng cho mẹ và
con.
3.8. Xử trí
3.8.1. Dự phòng: Vì nguyên nhân chưa rõ nên dự phòng
bệnh lý này không có biện pháp đặc hiệu, cần làm tốt những việc sau:
- Đăng
ký quản lý thai nghén là khâu cơ bản nhất trong dự phòng tiền sản giật - sản giật.
Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung Canxi. Chế độ ăn ít muối (muối
ăn) không ngăn ngừa được tiền sản giật
- Thai
phụ cần được giữ ấm.
- Phát
hiện sớm, điều trị kịp thời những sản phụ có nguy cơ cao để ngăn ngừa xảy ra sản
giật.
- Chăm
sóc liên tục trong thời kỳ hậu sản.
3.8.2. Điều trị
Nguyên tắc điều trị: Bảo vệ mẹ là chính, có chiếu cố
đến con.
- Tiền
sản giật nhẹ: Có thể điều trị và theo dõi ở tuyến y tế cơ sở
+ Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái.
+ Có thể cho uống thuốc an thần Seduxen (Diazepam)
5mg.
+ Theo dõi hằng tuần, nếu nặng lên phải nhập viện và
điều trị tích cực.
+ Nếu thai đã đủ tháng nên chấm dứt thai kỳ ở tuyến
chuyên khoa.
- Tiền
sản giật nặng
Phải nhập viện và theo dõi tại tuyến tỉnh và được điều
trị tích cực. Theo dõi huyết áp 4 lần/ngày, cân nặng và protein niệu hàng ngày,
xét nghiệm đếm tiểu cầu, Hct, đánh giá các chức năng gan, thận, rối loạn đông
chảy máu, hội chứng HELLP, siêu âm và theo dõi tim thai liên tục. Chế độ điều
trị cụ thể như sau:
+ Điều trị nội khoa
Nghỉ
ngơi và nằm nghiêng trái
Thuốc
an thần: Diazepam tiêm hoặc uống.
Sử dụng
Magnesium Sulfate
Liều tấn công
o Dung
dịch Magnesium Sulfate 4 gam, pha loãng trong 20ml dung dịch Glucoza 5% tiêm tĩnh
mạch chậm trên 5 phút.
o Ngay
sau đó dùng 10g Magnesium sulfate 50% (10ml) tiêm bắp sâu, mỗi bên 5g hoà với
1ml Lidocain 2%.
Liều duy trì
o Truyền
tĩnh mạch Magnesium sulfate 15%, liều lưọng 1g trong một giờ hoặc tiêm bắp 4g mỗi
5 giờ.
Trong khi dùng cần bảo đảm:
o Có phản
xạ xương bánh chè.
o Tần số
thở ít nhất là 16 lần/ phút.
o Lượng
nước tiểu tối thiểu trên 30ml/ giờ hoặc 100ml/4 giờ
o Có sẵn
thuốc đối kháng là Gluconat calci hoặc Clorua calci.
Khi có ngộ độc, bệnh nhân có thể bị ngừng thở phải
thông khí hỗ trợ bằng mặt nạ hoặc đặt nội khí quản cho đến khi hô hấp trở lại,
phải cho ngay Calcium Gluconate 1g (10ml dung dịch 10%) hoặc calci chlorua tiêm
tĩnh mạch chậm để trung hoà tác dụng của Magnesium Sulfate.
Nồng độ tác dụng và ngộ độc của Magnesium Sulfat :
Tác dụng và ngộ độc
|
Nồngđộ (mg/dl)
|
Chống co giật
|
4,8-8,4
|
Giảm phản xạ xương bánh chè
|
10-12
|
Ngừng hô hấp
|
15-17
|
Ngừng tim
|
30-
35
|
* Lưu ý:- Không được dùng quá 24g/24giờ
- Theo dõi nồng độ ion Magnesium mỗi 4-6giờ /lần, để
điều chỉnh liều dùng.
Thuốc
hạ huyết áp: sử dụng thuốc hạ huyết áp khi có huyết áp cao (160/110mmHg):
o
Hydralazin hoặc Dihydralazin là thuốc được lựa chọn đầu tiên.
Thuốc có tác dụng làm giãn các tiểu động mạch, tăng
lưu lượng máu đến tim và thận ngoài ra thuốc còn làm tăng lượng máu đến bánh
nhau.
Thời gian bán huỷ của thuốc: 1 giờ, thuốc được thải
trừ qua gan.
Liều dùng: Dihydralazin 5 - 10 mg tiêm tĩnh mạch chậm,
có thể lập lại liều 5mg, sau 10-20 phút nếu cần. Tổng liều là 100mg/24giờ, có
thể chuyền tĩnh mạch chậm 10mg trong 100ml Dextrose 5%.
Một số thuốc hạ huyết áp có thể dùng thay thế như:
o
Labetalol: thuốc hạ huyết áp chẹn α và , liều 10-20mg tiêm tĩnh mạch chậm.
o
Nifedipin (thuốc ức chế kênh calci): Biệt dược là Adalat 10mg, ngậm dưới lưỡi hoặc giọt 3 giọt dưới lưỡi. Thuốc có tác
dụng tốt trong trường hợp cao huyết áp đột ngột.
o Thuốc
lợi tiểu: chỉ sử dụng khi có đe doạ phù phổi cấp và thiểu niệu.
+ Điều trị sản khoa và ngoại khoa:
Nếu tiền sản giật nặng không đáp ứng với với điều trị
hoặc xảy ra sản giật thì chấm dứt thai kỳ với mọi tuổi thai. Trước khi chủ động
chấm dứt thai kỳ, cần ổn định tình trạng bệnh nhân trong vòng 24- 48 giờ giống
như trong sản giật.
Nên sinh thủ thuật nếu đủ điều kiện, hoặc mổ lấy
thai khi có chỉ định sản khoa hoặc cần nhanh chóng chấm dứt thai kỳ.
4. SẢN
GIẬT
4.1. Định
nghĩa
Sản giật được xác định là khi xuất hiện những cơn co
giật hoặc hôn mê, xảy ra trên một bệnh nhân có hội chứng tiền sản giật nặng. Đây
là một biến chứng cấp tính của tiền sản giật nặng nếu không được theo dõi và điều
trị.đúng mức.
Sản giật có thể xảy ra ở các thời điểm khác nhau: trước
đẻ (50%), trong đẻ (25%) và sau đẻ (25%).
4.2. Triệu
chứng và chẩn đoán
4.2.1. Lâm sàng
Cơn giật điển hình thường trải qua 4 giai đoạn.
- Giai đoạn xâm nhiễm: kéo dài từ 30 giây đến 1 phút,
với những cơn kích thích ở vùng mặt, miệng, mí mắt nhấp nháy, nét mặt nhăn nhúm,
sau đó cơn giật lan xuống hai tay.
- Giai đoạn
giật cứng: xảy ra khoảng 30 giây, biểu hiện bằng những cơn giật cứng lan toả khắp
người. Toàn thân co cứng, các cơ thanh quản và hô hấp bị co thắt làm cho bệnh
nhân ngạt thở vì thiếu oxy.
- Giai đoạn
giật gián cách: Sau cơn giật, các cơ toàn thân giãn ra trong chốc lát rồi tiếp
tục những cơn co giật toàn thân, lưỡi thè ra thụt vào nên rất dễ cắn phải lưỡi,
mặt tím do ngưng thở, miệng sùi bọt mép. Giai đoạn giật gián cách kéo dài khoảng
1 phút.
- Giai đoạn hôn mê: Các cử động co giật nhẹ và thưa
dần rồi chấm dứt. Bệnh nhân đi vào tình trạng hôn mê. Bệnh nhân có thể hôn mê
nhẹ hoặc hôn mê sâu tùy thuộc mức độ nặng hay nhẹ của bệnh . Nếu nhẹ thì sau
5-7 phút bệnh nhân sẽ tỉnh lại, nếu nặng thì bệnh nhân hôn mê sâu. Hôn mê có thể
kéo dài từ vài giờ đến vài ngày. Bệnh nhân mất tri giác, đồng tử dãn rộng, rối
loạn cơ vòng nên đại tiểu tiện không tự chủ. Trường hợp nặng bệnh nhân có thể tử
vong.
4.2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán
xác định: dựa và triệu chứng lâm sàng của cơn giật điển hình trên một bệnh nhân
có hội chứng tiền sản giật nặng.
- Chẩn đoán
phân biệt
+ Động kinh: có tiền sử động kinh trước khi có thai.
+ Cơn Tetanie: có thể có hay không có tiền sử. Các
ngón tay duỗi thẳng và co dúm lại như bàn tay người đỡ đẻ.
+ Cơn Hysteria: sự biểu hiện các cơn giật không giống
nhau, tuy không tỉnh nhưng người xung quanh nói vẫn biết; Mất tri giác nhưng không
mất phản xạ.
+ Các tai biến mạch máu não: xuất huyết não, thuyên
tắc mạch não do huyết khối. Tổn thương não (u não, áp- xe não).
+ Các bệnh nhiễm trùng: viêm màng não, viêm não.
+ Các bệnh chuyển hoá: hạ calci máu, hạ glucoza máu,
hôn mê do urê máu cao, hôn mê gan, hôn mê do đái tháo đường. . .
4.3. Biến
chứng
4.3.1. Về phía mẹ
- Cắn
phải lưỡi khi lên cơn giật
- Ngạt
thở, suy hô hấp
- Suy
tim cấp, phù phổi cấp
- Xuất
huyết não - màng não
- Chảy
máu dưới bao gan, vỡ gan
- Suy
gan cấp, suy thận cấp
- Mù mắt,
thong manh, ngớ ngẩn
- Có thể
để lại di chứng cao huyết áp mãn, suy gan, suy thận mãn.
- Tử
vong
4.3.2. Về phía con
- Thai
kém phát triển trong tử cung.
- Đẻ
non.
- Thai
chết trong tử cung.
4.4. Điều
trị sản giật
4.4.1. Chế độ chăm sóc
- Giữ bệnh
nhân tại nơi yên tĩnh, tránh mọi kích thích, không cho ăn.
- Ngáng
miệng bằng thanh ngáng có quấn vải để đề phòng cắn phải lưỡi. Đây là một việc làm
bắt buộc vì khi bệnh nhân lên cơn giật rất dễ cắn lưỡi.
- Nằm
giường có thanh chắn, cố định bệnh nhân .
- Hút đờm
dãi đề phòng tắc đường hô hấp.
- Thở
oxy qua mặt nạ hoặc ống thông mũi.
- Theo
dõi cơn giật, huyết áp, lượng nước tiểu, mạch, nhiệt độ. Tất cả được ghi vào bảng
theo dõi để phục vụ điều trị.
4.4.2. Xử trí tại tuyến y tế cơ sở:
- Nguyên
tắc: bệnh nhân phải được sơ cứu trước khi chuyển tuyến, phải có nhân viên y tế
hộ tống khi chuyển lên tuyến trên.
- Cần
thực hiện đầy đủ chế độ chăm sóc: Hút đờm dãi, ngáng miệng, tiêm thuốc an thần,
lập một đường truyền tĩnh mạch trước và trong khi chuyển tuyến
4.4.3. Điều trị nội khoa
* Thuốc
chống co giật và đề phòng cơn giật:
- Để chống
co giật có hiệu quả yếu tố then chốt trong điều trị là sử dụng thuốc chống co
giật đủ liều lượng. Co giật ở sản phụ đang điều trị hầu hết do sử dụng không đủ
liều lượng thuốc chống co giật. Magnesium sulfate là thuốc được chọn lựa để phòng
và chống co giật.
- Lưu ý
thuốc này phải dùng tại bệnh viện, phải theo dõi sát, đề phòng ngộ độc.
- Nếu
không có Magnesium sulfate, có thể thay bằng Diazepam; nhưng có nhiều nguy cơ ức
chế hô hấp cho thai hơn vì Diazepam đi qua hàng rào rau thai một cách tự do.
- Liều
lượng, cách dùng Magnesium Sulfate giống như điều trị tiền sản giật nặng.
- Nếu cơn
giật tái diễn sau 15 phút, dùng thêm 2g Magnesium sulfate 20% tiêm chậm vào
tĩnh mạch (thận trọng khi tiêm Magnesium sulfate vào tĩnh mạch vì thuốc có thể
gây ngưng thở đột ngột do ức chế hô hấp).
- Dung
dịch Magnesium sulfate 50% 10ml (5g) + 1ml Lidocain 2% tiêm bắp mỗi 4 giờ, luân
phiên mỗi mông.
- Liệu
trình Magnesium sulfate tiếp tục được sử dụng đến 24 giờ sau sinh hoặc cơn giật
cuối cùng.
* Sử dụng
Diazepam( Seduxen) trong tiền sản giật nặng và sản giật
-Liều tấn công :
Diazepam 10mg tiêm tĩnh mạch chậm trên 2 phút. Nếu cơn
giật tái diễn: lập lại liều tấn công.
-Liều duy trì:
+ Diazepam 40mg, pha trong 500ml dung dịch chuyền
tĩnh mạch (Glucoza 5% hoặc Ringers lactat) đủ để giữ cho bệnh nhân ngủ nhưng có
thể đánh thức.
+ Bệnh nhân có thể bị ức chế hô hấp khi dùng quá
30mg/ 1 giờ.
Không dùng quá 100mg Diazepam trong 24 giờ. Hô hấp hỗ
trợ khi có suy hô hấp (mặt nạ oxy, bóp bóng
ambu, đặt nội khí quản)
- Dùng thuốc đường trực tràng:
+ Dùng thuốc đường trực tràng nếu đường tĩnh mạch không
thực hiện được. Liều tấn công 20mg hút vào một bơm tiêm 10ml, tháo bỏ kim, bôi
trơn đầu ống và đưa bơm tiêm vào trực tràng đến nửa ống. Bơm thuốc và giữ bơm
tiêm tại chỗ, khép mông lại trong 10 phút để thuốc không trào ra. Có thể sử dụng
Catheter để đưa thuốc vào hậu môn.
+ Nếu sau 10 phút không cắt được cơn giật, có thể sử
dụng thêm 10mg mỗi giờ hoặc nhiều hơn tuỳ theo trọng lượng và đáp ứng lâm sàng
của bệnh nhân.
* Thuốc hạ huyết áp:( xem phần điều trị tiền sản giật
nặng).
Nếu như huyết áp tâm trương trên 110mmHg sẽ có nguy
cơ xuất huyết não, để đề phòng tai biến này phải điều chỉnh để huyết áp tâm trương
ở giữa khoảng 90-100mmHg
Hydralazin hoặc Dihydralazine là thuốc được lựa chọn.
Liều dùng: Dihydralazine 5-10mg tiêm tĩnh mạch chậm,
nếu cần có thể lập lại liều 5mg cứ 10-20 phút cho đến khi huyết áp giảm, hoặc
liều Dihydralazine 12,5mg tiêm bắp cách 2 giờ. Tổng liều Dihydralazine là 100mg
trong 24giờ.
Nếu Dihydralazine không có sẵn, có thể dùng:
Labetolol 10mg tiêm tĩnh mạch. Nếu đáp ứng chưa tốt
(huyết áp tâm trương trên 110mmHg) sau 10 phút cho thêm 20mg tiêm tĩnh mạch và
có thể tăng liều này lên tới 40- 80mg để đạt kết quả điều trị.
Nifedipine viên nang 10mg ngậm dưới lưỡi.
Lưu ý: Nifedipine có khả năng tương tác với
Magnesium sulfate dẫn đến hạ huyết áp mạnh.
- Lợi
tiểu và vấn đề chuyền dịch:
Thuốc lợi tiểu chỉ dùng khi có thiểu niệu, đe doạ phù
phổi, phù não. Lượng dịch cần bù phụ thuộc vào sự bài tiết nước tiểu. Trong trường
hợp bệnh nặng cần đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP). Lượng dịch chuyền vào bằng
lượng nước tiểu trong ngày cộng với 700ml dịch.
- Sử dụng
kháng sinh để dự phòng bội nhiễm.
4.4.4. Điều trị sản khoa và ngoại khoa
Nếu thai nhi còn sống sau cơn giật thì cuộc đẻ cần
phải được tiến hành ngay khi bệnh nhân ổn định.
Khởi phát chuyển dạ, nếu tiến triển thuận lợi thì phá
ối. Không nên để sản phụ phải dùng sức rặn, cần hỗ trợ thủ thuật khi đẻ (forceps).
Có thể mổ lấy thai khi có chỉ định.
*Lưu ý:
- Không được dùng Ergometrin sau đẻ cho bệnh nhân tiền
sản giật- sản giật vì tăng nguy cơ co giật và tai biến mạch máu não.
- Trong trường hợp tiền sản giật nặng cần chấm dứt
thai kỳ trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu có triệu chứng. Nếu sản giật cần khởi
phát chuyển dạ trong vòng 12 giờ từ khi bắt đầu có cơn giật.
4.4.5. Theo dõi và điều trị trong thời gian hậu sản
- Tiếp
tục theo dõi, điều trị chống co giật trong 24 giờ sau đẻ hoặc cơn giật cuối cùng.
- Tiếp
tục điều trị cao huyết áp nếu có.
- Tiếp
tục theo dõi lượng nước tiểu.
- Tư vấn
các biện pháp tránh thai.