1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm nhiễm đường sinh dục là một trong những bệnh phổ
biến ở phụ nữ, nó có liên quan mật thiết với quan hệ tình dục, nhất là trong những
trường hợp có nhiều bạn tình, ý thức vệ sinh tình dục kém, đó là điều kiện thuận
lợi cho bệnh phát triển. Như vậy có nghĩa bệnh thường xuất phát từ đường sinh dục
thấp. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng rõ ràng vì có khi kết quả vi trùng học
không hoàn toàn giống nhau giữa bệnh phẩm dịch âm đạo và ở vòi tử cung. Ngoài
ra, nó còn là hậu quả của các biến chứng trong sinh đẻ như nạo sót nhau, bóc
rau sau đẻ, đặt dụng cụ tử cung không bảo đảm vô khuẩn và nhất là trong các trường
hợp phá thai không an toàn.
Phần phụ ở người phụ nữ bao gồm: buồng trứng, vòi tử
cung (vòi trứng), dây chằng rộng. Viêm phần phụ phần lớn thường bắt đầu từ viêm
vòi tử cung, sau đó lan ra xung quanh.
2. VI
KHUẨN GÂY BỆNH CHỦ YẾU
- Lậu cầu
(Neisseria Gonorrhea), chiếm 20 - 40% viêm nhiễm hố chậu, xét nghiệm trực tiếp
sẽ phát hiện song cầu khuẩn hình hạt cà phê, gram âm.
-
Chlamydia trachomatis, tỷ lệ 40 - 50% của viêm nhiễm hố chậu, khó phát
hiện khi xét nghiệm trực tiếp. Miễn dịch huỳnh quang là biện pháp tốt để phát
hiện
-
Mycoplasmas hominis.
- Các
loại vi khuẩn khác có thể gặp trong một số điều kiện như: nhóm ái khí
(Colibacille, lactobacille, protéus, staphylocoque), nhóm kỵ khí (Bacteroides,
fragilis, clostridium)
Trong thực tế thì phần lớn các trường hợp viêm sinh
dục đều do nhiều loại vi khuẩn gây ra (bao gồm cả nhóm vi khuẩn ái khí và yếm
khí) nên việc điều trị thường gặp nhiều khó khăn.
3. LÂM SÀNG
Tuỳ theo vi khuẩn gây bệnh,bệnh cảnh lâm sàng thường
biểu hiện dưới dạng cấp tính, bấn cấp tính và mãn tính. Dạng mãn tính thường phát
hiện tình cờ khi bệnh nhân đi khám vô sinh.
3.1. Hình
thái cấp tính
- Viêm
phần phụ cấp thường xảy ra sau đẻ, sau sẩy thai hoặc sau các can thiệp thủ thuật
ở vùng tiểu khung như nạo hút, đặt vòng, tháo vòng… và sau viêm âm đạo cấp do
vi khuẩn lậu.
- Triệu
chứng lâm sàng nổi bật là đau vùng bụng dưới đột ngột ở phụ nữ, đau tăng khi đi
lại, thường đau cả hai bên (chiếm 90%). .
- Rối
loạn kinh nguyệt, xảy ra trong 50% các trường hợp, các dấu hiệu nặng nề kích thích
vùng bụng dưới như mót rặn, đi lỏng, tiểu khó, tiểu không hết nước tiểu (chiếm
15 – 25 % các trường hợp).
- Sốt có
thể là dấu hiệu kèm theo các triệu chứng này, nhiệt độ có khi trên 390C.
- Có thể
nôn hoặc buồn nôn.
- Khám
bụng thấy đề kháng vùng bụng dưới, nhưng không co cứng thành bụng, có dấu giảm áp-
Blumberg(+).
- Đặt mỏ
vịt : có nhiều khí hư, có khi là mủ, chiếm từ 39 - 65% các trường hợp, ta nên lấy
dịch âm đạo để làm xét nghiệm
- Thăm
khám phối hợp bằng hai tay trong âm đạo và trên bụng , ta thấy tử cung mềm, khi
lay động tử cung sẽ gây đau, hai phần phụ nề, đau. Đôi khi phát hiện thấy khối
cạnh tử cung, thường ở mặt sau của tử cung, dính không di động.
- Cận lâm
sàng:
+ Công thức máu có bạch cầu tăng, đặc biệt bạch cầu
trung tính tăng cao.
+ CRP tăng.
+ Cấy máu có thể phát hiện vi khuẩn gây bệnh. Xét
nghiệm dịch cổ tử cung để phát hiện vi khuẩn lậu và Chlamydia. Trên thực tế, xét
nghiệm không phải lúc nào cũng cho kết quả dương tính vì viêm phần phụ có thể xảy
ra do tạp khuẩn. Siêu âm để phát hiện các khối viêm nhiễm và áp-xe phần phụ.
3.2. Hình
thái bán cấp
Chiếm 30% các trường hợp. Triệu chứng lâm sàng thường
nhẹ hơn với:
- Đau âm
ỉ vùng hạ vị hoặc thắt lưng, có khi đau nhói.
- Rong
kinh thường hay gặp.
- Khí hư
không rõ ràng và không đặc hiệu.
- Sốt nhẹ, 37,50 - 380C.
- Khám
bụng: thường thấy bụng mềm, nắn thấy có đề kháng cục bộ vùng bụng dưới.
- Khám âm
đạo: có thể thấy đau một hoặc hai bên của phần phụ, có khối nề khó phân biệt
ranh giới với tử cung. Có dấu hiệu đau khi lay động cổ tử cung
- Khám
trực tràng: bệnh nhân rất đau khi khám Cận lâm sàng:
- Bạch
cầu tăng với bạch cầu trung tính tăng vừa phải.
- CRP tăng.
- Siêu âm
xác định được khối phần phụ với âm vang (écho) hỗn hợp.
- Nội
soi ổ bụng, có thể gặp các thương tổn phối hợp viêm phần phụ, viêm quanh gan dạng
màng dính giữa gan và cơ hoành, hoặc mặt trên gan với thành trước ổ bụng như các
sợi dây đàn violon (hội chứng Fitz-Hugh-Curtis: viêm quanh gan thứ phát sau viêm
sinh dục không đặc hiệu.Có các dấu hiệu sốt, đau hạ sườn phải lan lên vai, có các
dấu hiệu ở tiểu khung làm nghĩ đến viêm phần phụ .Tuy nhiên không có vàng da, các
xét nghiệm chức năng gan và siêu âm đường mật đều bình thường )
3.3. Hình
thái mãn tính
- Nguyên
nhân: do viêm phần phụ cấp tính không được điều trị đầy đủ, kịp thời .
- Triệu
chứng
+Cơ năng :
Đau:
đau vùng hạ vị hay hai bên hố chậu, thường có một bên trội hơn. Đau thay đổi về
cường độ, thời gian, từng cơn hay liên tục; khi đi lại nhiều làm việc nặng đau
tăng, khi nghỉ ngơi đau ít hơn.
Khí
hư: không nhiều, không đặc hiệu.
Ra máu:
có thể ra máu bất thường trước và sau hành kinh hoặc rong kinh.
+Thực thể: khám âm đạo phối hợp nắn bụng có thể phát
hiện.
Tử
cung di động hạn chế,đau khi lay động
Có
thể có khối cạnh tử cung ,ấn đau, ranh giới không rõ do vòi tử cung dính với buồng
trứng thành một khối .
4. CHẨN ĐOÁN
PHÂN BIỆT
- Đau
do bệnh đường tiêu hoá và tiết niệu
+ Viêm ruột thừa cấp: viêm phần phụ thấy đau cả 2 bên,
điểm của phần phụ phải thấp hơn điểm đau của ruột thừa viêm.
+ Viêm mủ bể thận
+ Viêm đại tràng.
- Đau
do bệnh lý phụ khoa
+ Chửa ngoài tử cung: chậm kinh, đau bụng một bên hố
chậu, rong huyết
HCG
( + )
Siêu
âm: không thấy túi ối trong buồng TC.
- Viêm, ứ nước vòi tử cung do lao
5. TIẾN
TRIỂN
5.1. Thuận
lợi
Khi sử dụng kháng sinh sớm, phù hợp bệnh sẽ diễn tiến
tốt với biểu hiện hết sốt, đỡ đau bụng, các xét nghiệm cận lâm sàng sẽ trở lại
bình thường trong một vài ngày. Nội soi có thể chỉ định nếu vẫn tồn tại một khối
ở vùng chậu sau khi đã dùng kháng sinh phù hợp.
5.2. Các diễn
biến khác
5.2.1. Viêm phúc mạc đáy chậu
Đây là một hậu quả khi viêm phần phụ không được điều
trị đúng cách, cũng có khi trở thành một cấp cứu bụng đối với các nhiễm trùng nặng.
Viêm phúc mạc khu trú ở đáy chậu vì các tạng lân cận, đặc biệt là mạc nối lớn, đại
tràng sigma cùng với các quai ruột non nằm cạnh cơ quan sinh dục che phủ làm hạn
chế sự lan rộng của nhiễm trùng. Khi khám xét vùng bụng thấy có phản ứng khu trú
ở hạ vị, một đôi khi có dấu hiệu co cứng thành bụng, phần bụng trên rốn thì mềm.
Khám âm đạo- trực tràng rất đau, hạ vị có khối dính, khó xác định. tử cung và
ranh giới giữa tử cung với khối viêm dính
5.2.2. Áp-xe phần phụ
Các ổ áp-xe hình thành từ một viêm vòi tử cung mà không
phát hiện được hoặc điều trị không tốt. Trên siêu âm cho ta hình ảnh một khối cạnh
tử cung, hình bầu dục, bờ dày, âm vang (echo) hỗn hợp. Soi ổ bụng cho phép chọc
dò tháo mủ, rửa ổ áp-xe với dung dịch nước muối sinh lý, phải kết hợp các kháng
sinh có phổ kháng khuẩn rộng .
5.2.3. Áp-xe buồng trứng: hiếm gặp, bệnh cảnh lâm sàng
giống như ứ mủ vòi tử cung. Khi mổ phát hiện được phải cắt buồng trứng .
5.2.4. Viêm tấy lan toả đáy chậu
Nhiễm trùng có thể tạo nên một ổ áp-xe dưới phúc mạc,
có thể lan lên cao hơn trong dây chằng rộng hoặc xuống phía dưới hướng ra phía
tầng sinh môn. Việc điều trị thường là phẫu thuật để dẫn lưu ổ mủ.
5.2.5. Viêm phúc mạc toàn thể
Nhiễm trùng lan ra khỏi hố chậu gây viêm phúc mạc toàn
thể. Có các triệu chứng của nhiễm trùng nặng: sốt cao, nhiễm độc…
Có các dấu hiệu bụng ngoại khoa :phản ứng phúc mạc, đề
kháng thành bụng…
5.2.6. Tiến triển lâu dài: Có thể có các đợt tái phát
nặng hoặc nhẹ khi có nhiễm khuẩn ở cơ quan sinh dục hay ngoài cơ quan sinh dục
5.3. Di chứng
Di chứng thường gặp của viêm nhiễm hố chậu đó là:
- Vô
sinh do: tắc vòi tử cung hai bên, dính tua loa vòi…
- Thai
ngoài tử cung.
- Đau vùng
chậu kinh niên.
6. ĐIỀU
TRỊ
Viêm nhiễm hố chậu do nhiều loại vi khuẩn nên thường
khó điều trị. Có nhiều phác đồ điều trị
tuỳ thuộc vào hình thái lâm sàng.
6.1. Viêm cấp
do Chlamydia và lậu
- Điều
trị tuyến cơ sở:
+ Ofloxacin 400mg đường uống trong 14 ngày hoặc
+ Levofloxacin 500mg/ngày trong 14 ngày.
+ Có thể phối hợp với Metronidazole 500mg uống trong
14 ngày.
+ Có thể phối hợp với Doxycyclin 100mg x 2 viên uống/ngày
x 14 ngày.
Chú ý:
+ Điều trị ngoại trú nếu trong 24 – 48 giờ không cải
thiện, phải nhập viện điều trị.
+ Để tránh tái phát cần phải điều trị cả bạn tình.
- Điều trị nội trú:
+ Cephalosporin III 2g tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ và
Doxycycline 100mg tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ cho đến khi cải thiện.
+ Sau đó, Doxycycline 100mg x 2 viên uống/ngày trong
14 ngày
6.2. Áp -
xe phần phụ, viêm phúc mạc đáy chậu
Sau khi dùng kháng sinh toàn thân, phối hợp
(Ceftriazone + Aminozide + Metroni- dazone). Có thể điều trị bằng nội soi với
giải phóng các sợi dính, chọc dò túi mủ, rửa ổ áp-xe, cần thiết có thể dẫn lưu.
Có một vài tác giả khuyên nên dùng kháng sinh mạnh
sau đó nội soi gỡ dính, tháo mủ và dẫn lưu ổ bụng. Có những tác động về mặt giải
phẫu khi tiến hành nội soi do viêm và dính, do đó cần đặc biệt chú ý khi tiến hành
các thủ thuật ngoại khoa.
6.3. Viêm
phúc mạc bán cấp
Viêm phúc mạc dính, cần phải ưu tiên điều trị
Chlamydia trachomatis bằng cách phối hợp nhóm cycline (Doxycline, Vibramycine)
với Gentamycine hoặc Metronidazole. Thời gian điều trị là khoảng 21 ngày. Trong
tất cả các trường hợp nên phối hợp điều trị cho bạn tình
6.4. Viêm
phúc mạc toàn thể : Ngoại khoa:do nhiễm trùng lan ra khỏi hố chậu nên phải can
thiệp ngoại khoa để giải quyết nguyên nhân, làm sạch và dẫn lưu ổ bụng. Lấy bệnh
phẩm xét nghiệm vi khuẩn .
-Nội khoa: bồi phụ nước,điện giải, kháng sinh trước
và sau phẫu thuật.
7. DỰ PHÒNG
- Định
kỳ tổ chức khám phụ khoa ở tuyến cơ sở để phát hiện và điều trị sớm, đặc biệt
nhóm nguy cơ hoặc những người phải làm việc trong môi trường nước bẩn
- Phát hiện
sớm, điều trị tích cực viêm nhiễm đường sinh dục dưới ngay khi mới nhiễm
- Phát
hiện và điều trị viêm niệu đạo ở nam và nữ có hiệu quả
- Sử dụng
bao cao su ở những người có nguy cơ cao với bệnh lây qua đường tình dục.
- Tôn
trọng nguyên tắc vô khuẩn khi làm các thủ thuật sản phụ khoa.
- Tuyên
truyền, hướng dẫn cách vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh cá nhân,vệ sinh giao hợp.
- Vận động
sinh đẻ có kế hoạch, tránh có thai ngoài ý muốn.
- Tuyên
truyền lối sống lành mạnh.