MÔ TẢ:
Cây thảo, sống lâu năm,
có thân rễ to, mọc dưới đất. Thân thẳng, cao 0,30 - 0,80m, đơn độc hoặc phân nhánh
ở bộ phận trên, phần dưới thân hóa gỗ. Lá mọc cách, dai. Lá ở phần dưới của thân
có cuống dài, phần trên có cuống ngắn, gốc lá rộng, bọc lấy thân. Phiến lá xẻ sâu
thành 3 thùy, thùy giữa rất lớn, hình trứng tròn, hai đầu nhọn, hai thùy bên nhỏ
hơn, hình trứng mũi mác, phần gốc không đối xứng. Các lá ở gần ngọn thân có phiến
nguyên, hình thuôn hoặc hình trứng mũi mác, mép có răng cưa. Đầu lớn, phần dưới
có một lá bắc hình lá xẻ sâu, hình lông chim.
Tổng bao hình chuông, có lá bắc mỏng
xếp thành 7 hàng. Lá bắc dưới nhỏ hình trứng tam giác, to dần ở phía trên. Hoa
nhiều. Tràng hình ống, phần dưới màu trắng, phần trên màu đỏ tím, xẻ làm 5 thùy
hình mũi mác, xoắn ra ngoài. 5 nhị hàn liền nhau (có nhị bị thoái hóa) chỉ nhị
hình sợi dẹp. Bầu thôn mặt ngoài có lông nhung, màu nâu nhạt, đoạn trên có lông
hình lông chim. Vòi hình chỉ màu tím nhạt đầu nhị xẻ thành 2 thùy nông hình đầu,
mặt ngoài có lông ngắn. Quả bế, thuôn, dẹp, màu xám.
MÙA HOA QUẢ:
Tháng 8 - 10.
PHÂN BỔ:
Cây nhập nội, trồng được
ở cả miền núi và đồng bằng.
BỘ PHẬN DÙNG:
Rễ củ. Thu hoạch vào tháng
11, khi lá ở gốc đã khô vàng, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Thân rễ chứa tinh dầu
1,5%, atractylol, atractylon, glucosid, inulin, vitamin A và muối kali
atractylat.
CÔNG DỤNG:
Chữa viêm loét dạ dày,
suy giảm chức phận gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, ỉa chảy phân sống, viêm ruột mạn
tính, ốm nghén, có thai đau bụng, sốt ra mồ hôi. Cũng dùng lợi tiểu, chữa ho,
trị đái tháo đường. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc, bột hoặc cao.