Khái niệm
Chăm sóc răng miệng là
những hoạt động để giúp đỡ, giữ gìn và tái lập sức khoẻ răng miệng cho một cộng
đồng.
Tổ chức hoạt động
CSSKRM ban đầu tại cộng đồng là biện pháp cần thiết, vì:
- Các bệnh răng miệng rất phổ biến, trong đó
có 2 bệnh chủ yếu là sâu răng và viêm lợi - viêm quanh răng. Tính phổ biến thể
hiện là: Tỉ lệ người mắc bệnh rất cao. Tại Việt nam, theo điều tra SKRM toàn quốc
năm 2000: ở người lớn tỷ lệ sâu răng chiếm trên 75% ở các nhóm tuổi, trung bình
mỗi người có gần 3 răng sâu ở tuổi 18 lên đến 8,93 ở tuổi ≥ 45. Trên 90% mắc bệnh
viêm lợi và viêm quanh răng.
- Bệnh răng miệng xảy ra ở mọi lứa tuổi, mọi
giới và bất kỳ vùng địa lý nào.
- Nếu không được chăm sóc và điều trị kịp
thời, các bệnh răng miệng có thể gây nhiều biến chứng tại chỗ cũng như toàn thân
như: viêm xương hàm, nhiễm khuẩn hàm mặt, nhiễm trùng máu, biến chứng viêm cầu
thận, viêm màng tim...
- Chi phí cho chữa trị các bệnh răng miệng
rất tốn kém do tỉ lệ mắc bệnh cao và trang thiết bị nha khoa rất đắt tiền. Ở Mỹ
năm 1978 chi phí cho điều trị sâu răng là 9 tỉ USD mà vẫn không đáp ứng được
nhu cầu.
- Tỉ lệ bác sĩ nha khoa trên số dân ở Việt
nam tính đến năm 2000 mới đạt 1/25000 - 30000 dân, thấp hơn 10 lần so với tỉ lệ
của các nước trong khu vực và trên thế giới. Hơn nữa số này chủ yếu tập trung ở
các đô thị, có tỉnh chỉ có 1 - 3 bác sĩ chuyên khoa.
- Các nước công nghiệp hoá đã có rất nhiều
kinh nghiệm và đã thành công trong việc triển khai các chương trình phòng bệnh
răng miệng như: Mỹ, Canada, Australia và các nước Bắc Âu.
Nội dung hoạt động trong CSRMBĐ
Giáo dục nha khoa
Nội dung giáo dục cho cá
nhân:
- Giáo dục vệ sinh răng miệng: chải răng,
xỉa răng, cách dùng chỉ tơ nha khóa, xúc miệng.
- Giáo dục cách tự kiểm
tra và khám định kỳ.
Nội dung giáo dục cho tập
thể, cộng đồng:
- Thói quen ăn uống: Tránh ăn vặt, ăn đường
trước khi đi ngủ, hạn chế ăn đồ ngọt dễ dính: bánh, kẹo...
- Thay đổi thói quen có hại: Ăn trầu, nghiện
rượu, thuốc lá.
- Chải răng sau các bữa ăn chính hoặc ít
nhất 1 lần trong ngày trước khi đi ngủ.
- Tự kiểm tra răng miệng hàng ngày.
- Khám định kỳ và lấy cao răng định kỳ 6
tháng/1ần.
- Sử dụng kem đánh răng có Fluor và ủng hộ
việc Fluor hoá nước uống.
- Biết lựa chọn các thức ăn, khẩu phần ăn
có lợi cho sức khoẻ răng.
Nội dung giáo dục đối tới
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Hướng dẫn chế độ ăn cho sản phụ trước và
sau khi sinh.
- Chế độ vệ sinh răng miệng cho sản phụ.
- Chế độ dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và trẻ
còn bú.
- Cách vệ sinh răng miệng cho trẻ.
- Phát hiện những bất thường về răng miệng.
Hình thức giáo dục
- Tổ chức những chiến dịch vận động cho sức
khoẻ răng miệng.
- Giáo dục tại các trường phổ thông cơ sở.
- Giáo dục tại các phòng khám nha khoa cộng
đồng.
- Giáo dục tại phòng khám thai sản.
- Giáo dục qua các kênh thông tin đại chúng.
Các biện pháp phòng
bệnh răng miệng
Các biện pháp phòng
bệnh sâu răng
Dựa vào những hiểu biết
về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh sâu răng (xem bài bệnh sâu răng) các nhà
khoa học đề ra những biện pháp phòng bệnh sâu răng theo các hướng sau:
Giảm mảng bám vi khuẩn:
Có 3 phương pháp làm giảm mảng bám răng. Phương
pháp cơ học: Làm sạch răng
bằng bàn chải, dùng chỉ tơ nha khoa, tăm nha khoa.
Phương pháp hoá học: Xúc
miệng bằng các dung dịch sát khuẩn: Listerin, Colgate
Plax, Clohexidine l%;
nước muối.... Phương pháp sinh học: Đề xuất việc dùng vacxin phòng sâu răng.
Tăng cường sức đề kháng
của răng: Men răng được hình thành và phát triển trong điều kiện dinh dưỡng tốt,
đủ sinh tố và muối khoáng, đặc biệt là các yếu tố vi lượng thì sẽ có sức đề kháng
tốt, chống được sâu răng. Yếu tố vi lượng quan trọng nhất đối với men răng là
Fluor.
Tác dụng của Fluor: Tăng
cường sức đề kháng của men răng. Kháng khuẩn tại chỗ, có tác dụng diệt khuẩn ở
nồng độ cao.
Các biện pháp sử dụng
Fluor:
Bổ sung Fluor theo đường
toàn thân: Có tác dụng tốt đối với cả răng đang hình thành và răng đã mọc. Có 4
cách sử dụng:
+ Fluor hoá nước máy công cộng: Nồng độ tối
ưu trong nước là: 0,7 ± 0,1 ppm, tối đa là 1 ppm (l phần triệu). Biện pháp này
có nhiều ưu điểm: Rẻ tiền, hữu hiệu và công bằng nhất cho mọi người trong một cộng
đồng; An toàn, dễ kiểm soát; Không đòi hỏi sự hợp tác của người sử dụng; Lợi ích
của
thuốc có tác dụng kéo dài,
liên tục. Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng từ năm 1991, sau 3 năm, tỉ lệ sâu răng
ở trẻ 12 tuổi giảm 30%.
+ Fluor hoá nước uống ở trường học: Dùng
cho những nơi không có hệ thống cung cấp nước máy công cộng. Nhược điểm: Khó kiểm
soát nồng độ thuốc.
+ Bổ xung Fluor cho chế độ ăn hàng ngày bằng
viên Fluor. Dùng cho trẻ 0 đến 16 tuổi ở những nơi có nồng độ Fluor trong nước
thấp (cần có sự hướng dẫn cụ thể của nhân viên y tế). Ngoài ra còn có thể bổ
sung Fluor ở các dạng như giọt, Fluor vitamin.
+ Fluor hoá muối ăn: Có nhiều vùng ở Trung
Quốc áp dụng biện pháp này. Biện pháp này chưa được nghiên cứu và sử dụng tại
Việt Nam.
- Các biện pháp sử dụng
Fluor bổ xung tại chỗ: Dùng kem đánh răng có Fluor (hàm lượng # 1000 ppm). Hoặc
sử dụng dung dịch có FNa 20/00 xúc miệng 1 lần/tuần. Hoặc bôi Fluor trực tiếp
trên bề mặt răng.
Ngoài ra, cần thay đổi
hoặc kiểm soát các thói quen ăn uống:
- Chế độ dinh dưỡng cân bằng, hợp lý.
- Giảm ăn đường, tránh ăn vặt.
Trám bít hố rãnh phòng
sâu răng (Fisses seatant): Là biện pháp tốt nhất để phòng sâu răng ở các răng có
núm. Phòng và ngăn chặn sâu răng ở các hố, rãnh các răng mới mọc. Đặc biệt đối
với những trẻ có nguy cơ sâu răng cao.
Các biện pháp phòng
bệnh vùng quanh răng
Nguyên nhân gây bệnh vùng
quanh răng:
- Nguyên nhân chính: Do các yếu tố kích thích
tại chỗ như các sản phẩm chuyển hoá trung gian, độc tố của vi khuẩn ở mảng bám
răng và cao răng tác động trực tiếp
lên lợi và hệ thống miễn
dịch tại chỗ vùng quanh răng.
- Nguyên nhân phụ (yếu tố thuận lợi): Một
số bệnh toàn thân, các yếu tố sang chấn tại chỗ...
Các biện pháp phòng bệnh:
- Giảm mảng bám vi khuẩn bằng cách: Lấy sạch
cao răng. Chải răng và các biện pháp vệ sinh răng miệng cá nhân đúng phương pháp.
- Giảm thiểu các bẫy mảng bám: Chất hàn thừa
nơi kẽ răng, cầu chụp răng giả sai quy cách.
- Sửa chữa và làm giảm các yếu tố sang chấn.
- Nắn chỉnh các răng mọc lệch lạc.
Phòng các bệnh
ung thư vùng miệng
Đặc điểm của ung thư vùng
miệng: Ung thư vùng miệng chiếm tỉ lệ cao trong các loại ung thư. Tổn thương
ung thư thường khu trú ở những vùng dễ khám, dễ phát hiện nếu được chú ý. Phát
hiện và điều trị sớm ung thư vùng miệng có thể khỏi với tỉ lệ cao. Ung thư vùng
miệng di căn sớm vì hệ thống mạch máu và bạch huyết phong phú. Ung thư vùng miệng
thường gặp ở người từ tuổi trung niên trở lên, có các kích thích tại chỗ như ăn
trầu, nghiện thuốc lá nghiện rượu...
Các biện pháp phòng bệnh:
Tuyên truyền giáo dục qua thông tin đại chúng. Những hiểu biết thông thường về
ung thư vùng miệng. Tác hại của những thói quen có nguy cơ gây ung thư cao như ăn
trầu, nghiện thuốc lá, nghiện rượu... Biện pháp tự kiểm tra vùng miệng, phát hiện
những thương tổn bất thường vùng miệng. Đào tạo, tập huấn kiến thức để phát hiện
sớm các tổn thương, nghi ngờ ung thư và ung thư vùng miệng cho các nhân viên y
tế làm công tác chuyên khoa răng hàm mặt ở các tuyến (từ tuyến cơ sở trở lên) về
kinh nghiệm khám phát hiện tổn thương trên lâm sàng và phương pháp phát hiện bằng
nhuộm tế bào.
Phương pháp nhuộm tế bào
chẩn đoán sớm ung thư (phương pháp xanhto luidin): Làm sạch tổn thương bằng
dung dịch nước muối hoặc dung dịch axit acetic 1%. Bôi dung dịch xanh Toluidin
1% trong thời gian 10 - 60 giây lên bề mặt tổn thương. Sau đó xúc miệng kỹ bằng
nước sạch hoặc rửa sạch bề mặt tổn thương bằng dung dịch axit acetic 1%. Quan sát:
Nếu mô tổn thương bắt màu xanh sẫm là dương tính, màu xanh nhạt hoặc không bắt
màu là âm tính. Tuy vậy vẫn
chưa thể kết luận chắc chắn, cần tiếp tục gửi lên tuyến chuyên khoa để xét nghiệm
tiếp. Ưu điểm của phương pháp xanhto luidin: là phương pháp vô hại, dễ thực hiện
có kết quả nhanh có thể làm tại các phòng khám hoặc cộng đồng.
Hoạt động điều trị
Cùng với các biện pháp
giáo dục và phòng bệnh. Hoạt động điều trị cũng cần được chú ý:
Khám định kỳ, lập sổ quản
lý, theo dõi sức khoẻ răng miệng.
Sơ cứu các tình trạng cấp
cứu.
Lấy cao răng định kỳ,
nhổ răng lung lay.
Phát hiện và điều trị sớm
sâu răng bằng các phương pháp hàn răng không sang chấn.
Tổ chức hoạt động chăm
sóc răng miệng ở các tuyến
Tổ chức nha học đường
Giáo dục nha
khoa
Được đưa vào chương trình
giảng dạy chính khoá trong các trường mẫu giáo và phổ thông cơ sở. Trong các
trường mẫu giáo: Hướng dẫn cách chải răng và tạo thói quen chải răng cho trẻ. Ở
các trường phổ thông cơ sở: Hướng dẫn phòng bệnh răng miệng và giáo dục ý thức
tự giác chăm sóc răng miệng.
Phòng bệnh
Chải răng sau bữa ăn tại
nhà trường.
Xúc miệng 1 lần/tuần bằng
dung dịch NaF 20/00.
Trám bít hố rãnh .
Điều trị
Lập hồ sơ sức khoẻ răng
miệng, khám định kỳ, lập kế hoạch điều trị sớm các răng sâu.
Nhổ răng sữa thay, nhổ
chân răng sữa.
Lấy cao răng.
Hoạt động tại tuyến
xã, phường (trạm y tế)
- Chăm sóc răng miệng cho trẻ em tại trường
học.
- Giáo dục nha khoa cho cộng đồng trong xã.
- Sơ cứu kỳ đầu các tình trạng cấp cứu.
- Phòng bệnh vùng quanh răng: Lấy cao răng,
nhổ răng lung lay.
Hoạt động tại các
tuyến trên
Trung tâm y tế huyện,
phòng khám đa khoa khu vực: Phối hợp và chỉ đạo tuyến xã, phường và nha học đường
thực hiện công tác CSRMBĐ. Quản lý và theo dõi tình trạng bệnh răng miệng cho cộng
đồng trong vùng. Đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nhân lực đối với các nhân viên y
tế cơ sở làm công tác CSRMBĐ. Làm công tác khám bệnh, chữa bệnh, sơ cấp cứu các
bệnh về răng miệng thông thường. Phát hiện sớm các tổn thương nghi ngờ ung thư
hoặc ung thư.
Tuyến tỉnh: Giám sát,
chỉ đạo, đánh giá hiệu quả của các chương trình hoạt động CSRMBĐ ở tuyến cơ sở.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Điều trị chuyên khoa những trường hợp tuyến dưới
chưa điều trị được.