MÔ TẢ:
Cây bụi cao 2 - 3m. Gỗ
thân và rễ màu vàng. Cành có gai chẽ ba mọc dưới các cụm lá. Lá thuôn nhọn, cứng,
mặt trên bóng mọc tụ tập 3 - 5 cái, mép khía răng nhọn sắc. Hoa nhỏ màu vàng mọc
ở giữa các cụm lá. Quả mọng, màu đỏ sau đen. Hạt nhỏ. Ở Việt Nam còn có loài
Berberis julianae Schneid. cũng được dùng.
MÙA HOA QUẢ:
Hoa: Tháng 3-4; Quả: Tháng
5-12.
PHÂN BỔ:
Cây mọc ở vùng núi cao
lạnh.
BỘ PHẬN DÙNG:
Rễ. Thu hái vào mùa
thu. Phơi hoặc sấy khô.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Rễ chứa alcaloid: Berberin, oxyacanthin, umbellantin.
CÔNG DỤNG:
Chữa ỉa chảy, kiết lỵ, đau
mắt, ăn uống kém tiêu. Ngày 4 - 6g dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên, bột. Rễ ngâm
rượu ngậm chữa đau răng, uống chữa nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt. Còn là nguyên
liệu để chiết suất berberin.