RÁY, ráy dại, dã vu,
khoai sáp, vạt vẹo (Tày), co vát (Thái).
MÔ TẢ:
Cây cỏ cao 0,5 - 1m, sống
nhiều năm.
Thân rễ dài hình trụ, mập
có nhiều đốt. Lá to, hình tim, có cuống dài và có bẹ. Cụm hoa bông mo mang hoa đực
ở trên, hoa cái ở dưới. Quả mọng hình trứng, khi chín màu đỏ. Loại ráy lá quăn
dùng tốt hơn.
MÙA HOA QUẢ:
Tháng 1 - 5.
PHÂN BỔ:
Cây mọc hoang ở rừng núi,
chỗ ẩm mát.
BỘ PHẬN DÙNG:
Lá, thân rễ. Thu hái quanh năm. Lá dùng tươi.
Thân rễ luộc kỹ cho bớt ngứa. Phơi hoặc sấy khô.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Thân rễ chứa
phytosterol, alcaloid, glucose, fructosa.
CÔNG DỤNG:
Chữa lở ngứa, mụn nhọt,
sưng tấy, rắn cắn: Thân rễ, lá tươi giã nát, thêm nước uống, bã đắp. Còn chữa đau
bụng, nôn mửa, viêm phổi, sốt rét: Ngày 10 - 20g thân rễ khô sắc uống. Dùng cao
dán trị mụn nhọt. Cây có vị ngứa độc, dùng thận trọng.