MÔ TẢ:
Cây nhỏ, phân nhánh nhiều.
Các nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng. Lá dẹt, hình vảy, mọc đối. Hoa đực
ở đầu cành, hoa cái hình nón, tròn ở gốc cành nhỏ. Quả hình trứng.
MÙA HOA QUẢ:
Tháng 3 - 9.
PHÂN BỔ:
Cây được trồng làm cảnh
ở nhiều nơi.
BỘ PHẬN DÙNG:
Lá và nhân hạt. Lá thu
hái quanh năm. Quả hái vào mùa thu, bỏ vỏ, lấy nhân hạt phơi khô. Khi dùng để
nguyên nhân hoặc ép bỏ dầu.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Lá và quả chứa tinh dầu.
Trong tinh dầu có l-borneol, bornyl acctat, α-thuyon, camphor, sesquiterpen
alcol. Lá còn chứa rhodoxanthin, amentoflavon, quercetin,
myricetin caroten,
xanthophyl và acid ascorbic. Hạt chứa saponosid.
CÔNG DỤNG:
Tác dụng cầm máu. Lá chữa
thổ huyết, ỉa ra máu, đái ra máu, ho ra máu, băng huyết, rong kinh, chảy máu
cam, sốt, ho: Ngày 8- 12g dạng thuốc sắc, cao lỏng. Nhân hạt chữa kém ngủ, hồi
hộp, nhiều mồ hôi, táo bón: Ngày 4 - 12g dạng bột viên