Thứ Năm, 5 tháng 7, 2018

Bệnh Paget xương


Định nghĩa

Bệnh Paget xương là một vấn đề ảnh hưởng đến chuyển hóa của xương. Xương khỏe mạnh trao đổi chất cho phép xương cũ tái chế thành xương mới trong suốt quá trình cuộc sống. Trong bệnh Paget xương, tốc độ xương mới được hình thành thay thế xương cũ ngắn. Theo thời gian, các xương bị ảnh hưởng có thể trở nên mỏng manh.


Bệnh Paget xương trở nên phổ biến hơn theo tuổi tác. Nhiều người lớn tuổi trải nghiệm khó chịu ở xương và khớp, giả định rằng những triệu chứng là một phần tự nhiên của sự lão hóa, do đó không tìm cách điều trị. Tuy nhiên, để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh Paget xương, quan trọng là điều trị càng sớm càng tốt sau khi các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện

Các triệu chứng

Hầu hết những người có bệnh Paget xương không trải nghiệm triệu chứng. Khi triệu chứng xảy ra, phổ biến nhất là đau xương. Bệnh có thể ảnh hưởng đến chỉ có một hoặc hai lĩnh vực của cơ thể, hoặc có thể phổ biến rộng rãi. Dấu hiệu và triệu chứng nếu có, sẽ phụ thuộc vào phần cơ thể bị ảnh hưởng, bao gồm:

Xương chậu. Paget của xương ở xương chậu có thể gây ra đau hông.

Xương sọ. Phát triển quá mức của xương trong hộp sọ có thể gây ra mất thính giác hay nhức đầu.

Cột sống. Nếu cột sống bị ảnh hưởng, rễ thần kinh có thể bị chèn ép. Điều này có thể gây đau, ngứa ran và tê ở một cánh tay hoặc chân.

Chân. Khi xương yếu đi, có thể uốn cong. Mở rộng và biến dạng xương ở chân có thể đặt thêm căng thẳng trên các khớp gần đó, có thể gây viêm khớp ở hông hoặc đầu gối.

Đến khám bác sĩ nếu có:

Đau xương và khớp.

Ngứa và yếu.

Xương bị dị tật.

Nguyên nhân

Ngay cả sau khi đã đạt chiều cao đầy đủ, xương không ngừng phát triển. Xương là mô sống tham gia vào một quá trình liên tục đổi mới. Trong quá trình liên tục gọi là tu sửa, xương cũ bị loại bỏ và thay thế bởi xương mới. Bệnh Paget xương phá vỡ quá trình này.

Quá trình sớm của bệnh, bắt đầu phá vỡ xương nhanh hơn so với xương mới có thể được tạp ra. Theo thời gian, cơ thể phản ứng bằng cách tạo ra xương mới ở mức nhanh hơn bình thường. Điều này tái tạo xương nhanh chóng mềm hơn và yếu hơn so với xương bình thường, có thể dẫn đến đau xương, biến dạng và gãy xương.

Các nhà khoa học chưa xác định được nguyên nhân của bệnh Paget xương, mặc dù họ đã phát hiện ra một số gen có vẻ như là liên quan đến rối loạn.

Một số nhà khoa học tin bệnh Paget xương có liên quan đến nhiễm virus trong các tế bào xương có thể có trong nhiều năm trước khi vấn đề xuất hiện. Yếu tố di truyền dường như ảnh hưởng đến dễ bị bệnh.

Yếu tố nguy cơ

Tuổi. Người lớn tuổi trên 40 có nhiều khả năng phát triển bệnh Paget xương.

Giới tính. Đàn ông thường bị ảnh hưởng hơn là phụ nữ.

Nguồn gốc quốc gia. Bệnh Paget xương là bệnh thường gặp ở người dân gốc Anglo-Saxon.

Lịch sử gia đình. Nếu có một họ hàng gần có bệnh Paget xương, rất có khả năng để phát triển các tình trạng.

Các biến chứng

Trong hầu hết trường hợp, bệnh Paget xương tiến triển chậm. Căn bệnh này có thể được quản lý hiệu quả gần như tất cả mọi người. Biến chứng có thể bao gồm:

Gãy xương. Xương bị ảnh hưởng bởi bệnh Paget lớn, yếu và dễ gãy. Điều này làm cho dễ bị gãy xương. Các mạch máu khác được tạo ra trong các xương này bị biến dạng, vì vậy bị chảy máu nhiều hơn trong phẫu thuật sửa chữa.

Viêm xương khớp. Biến dạng xương có thể tăng số lượng căng thẳng trên các khớp gần đó, có thể gây viêm khớp.

Suy tim. Bất thường của bệnh Paget có thể buộc tim làm việc chăm chỉ hơn để bơm máu đến các vùng bị ảnh hưởng của cơ thể. Ở người bị bệnh tim trước, khối lượng công việc này tăng lên có thể dẫn đến suy tim.

Ung thư xương. Ung thư xương xảy ra trong vòng chưa đầy 1 phần trăm những người bệnh Paget xương.

Kiểm tra và chẩn đoán

Một loạt các xét nghiệm có thể xác định chẩn đoán bệnh Paget xương. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu các loại xét nghiệm trong khi điều trị, để xem liệu các loại thuốc có hiệu quả.

Kiểm tra hình ảnh

X quang. Các dấu hiệu bất thường đầu tiên của bệnh Paget thường tìm thấy trên X quang được thực hiện vì các lý do khác. Hình ảnh xương có thể hiển thị các khu vực tái hấp thu xương, mở rộng và biến dạng xương là đặc trưng của bệnh Paget, chẳng hạn như cong của xương dài.

Chiếu xương. Chất phóng xạ được tiêm vào cơ thể. Chất liệu này đi đến các điểm trên xương bị ảnh hưởng nhất của bệnh Paget, sáng lên trên những hình ảnh.

Xét nghiệm

Những người có bệnh Paget xương thường có mức phosphatase kiềm cao trong máu. Họ cũng có thể có tăng hydroxyproline trong nước tiểu, đặc biệt nếu bệnh ảnh hưởng đến nhiều hơn một xương.

Phương pháp điều trị và thuốc

Nếu không có triệu chứng, có thể không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu bệnh đang hoạt động - chỉ định dựa vào mức phosphatase kiềm cao - và đang có nguy cơ cao ảnh hưởng đến cơ thể, như sọ, cột sống, bác sĩ có thể khuyên nên điều trị để ngăn ngừa biến chứng, có hoặc không có triệu chứng.

Thuốc men

Thuốc loãng xương (bisphosphonates) được điều trị phổ biến nhất cho bệnh Paget xương. Một số thuốc chống loãng xương được cho dạng uống, trong khi những dạng khác là thuốc tiêm. Thuốc chống loãng xương dạng uống thường dung nạp tốt, nhưng có thể gây kích ứng đường tiêu hóa. Ví dụ như:

Alendronate (Fosamax).

Ibandronate (Boniva).

Pamidronate (Aredia).

Risedronate (Actonel).

Zoledronic acid (Zometa, Reclast).

Nếu không thể chịu đựng được thuốc chống loãng xương, bác sĩ có thể kê calcitonin (Miacalcin), một hormone tự nhiên có liên quan trong các quy định và trao đổi chất canxi xương. Calcitonin là một loại thuốc tiêm. Các tác dụng phụ có thể bao gồm buồn nôn, đỏ bừng mặt và kích ứng tại chỗ tiêm.

Phẫu thuật

Trong trường hợp hiếm, có thể yêu cầu phẫu thuật để:

Trợ giúp chữa lành vết nứt.

Thay thế các khớp bị hư hỏng do bệnh viêm khớp nặng.

Tổ chức lại xương bị biến dạng.

Giảm áp lực lên dây thần kinh.

Bệnh Paget xương thường làm cho cơ thể sản xuất các mạch máu trong xương bị ảnh hưởng quá nhiều. Sự thay đổi này làm tăng nguy cơ mất máu nghiêm trọng trong hoạt động nào đó. Nếu đang lên kế hoạch cho cuộc giải phẫu có liên quan đến xương bị ảnh hưởng bởi bệnh Paget, bác sĩ có thể kê toa thuốc để làm giảm hoạt động của bệnh, một bước có xu hướng giảm mất máu trong phẫu thuật.

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Ngăn ngừa té ngã. Bệnh Paget xương có nguy cơ gãy xương. Hỏi bác sĩ để được tư vấn về phòng ngừa té ngã. Bác sĩ có thể khuyên nên sử dụng một cây gậy hoặc khung tập đi. Hủy bỏ trải sàn trơn trượt, sử dụng thảm nonskid trong bồn tắm hoặc vòi hoa sen và cài đặt tay vịn vào cầu thang và thanh trong phòng tắm.

Ăn uống tốt. Hãy chắc chắn chế độ ăn uống bao gồm cấp đầy đủ canxi và vitamin D, trong đó tạo điều kiện cho sự hấp thu canxi. Điều này đặc biệt quan trọng nếu đang được điều trị bằng thuốc chống loãng xương. Xem lại chế độ ăn uống với bác sĩ và hỏi về việc nên bắt đầu dùng vitamin, bổ sung canxi.

Tập thể dục thường xuyên. Tập thể dục thường xuyên là điều cần thiết để duy trì sức khỏe chung và sức mạnh của xương. Nói chuyện với bác sĩ trước khi bắt đầu một chương trình tập thể dục để xác định đúng loại, thời gian và cường độ tập thể dục. Một số hoạt động có thể diễn ra quá căng thẳng vào xương bị ảnh hưởng