1. ĐẠI CƯƠNG
Nhiễm trùng đường tiết niệu là bệnh lý hay gặp ở người
phụ nữ, đặc biệt xảy ra tần suất cao đối với các trường hợp mang thai. Đôi lúc
nhiễm trùng đường tiết niệu xảy ra âm thầm, lặng lẽ không có triệu chứng rõ ràng
nhưng đa số đều có biểu hiện lên chức năng tiểu tiện tùy theo các phần của hệ
tiết niệu như các hình thái viêm bàng quang, viêm đài bể thận, viêm thận một bên
hoặc hai bên. Các ổ nhiễm khuẩn có thể phát hiện sớm trước lúc mang thai hoặc đồng lúc song song trong suốt thai kỳ của sản
phụ.
2. NGUYÊN
NHÂN THUẬN LỢI VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH
2.1. Nguyên
nhân thuận lợi
Trong thời kỳ mang thai nhất là trong 3 tháng cuối,
tử cung thường nghiêng sang phải sẽ đè ép
vào niệu quản và thận phải nên dễ gây ứ nước thận và viêm thận.
Trong thời kỳ hậu sản, một số sản phụ thường bí tiểu
do cuộc đẻ gây ra như không thông tiểu trước cho sản phụ; bí tiểu cũng có thể
do nguyên nhân thần kinh phản xạ vì chấn thương đường sinh dục dưới, do thủ thuật
Forceps, giác hút, đại kéo thai... gây ra hoặc cũng có khi do dùng nhiều thuốc
tăng so và các thuốc này lại có tác dụng chống lợi tiểu trong lúc đẻ và nếu sau
đẻ không dùng thuốc tăng go nữa làm cho nước tiểu thải ra nhanh hơn. Hoặc dùng
thông tiểu trước, trong và sau sinh không đảm bảo vô trùng nên nhiễm khuẩn tiết
niệu càng dễ xảy ra. Không thông tiểu trước đẻ sẽ làm bàng quang căng to gây ứ đọng
nước tiểu và nhiễm khuẩn sẽ có cơ hội xảy ra.
2.2. Cơ chế
sinh bệnh
Trong thời kỳ có thai, những sự thay đổi về sinh lý
nội tiết- thần kinh và cơ thể học tạo thành cơ chế sinh bệnh nhiễm trùng tiết
niệu như dưới tác dụng của Progesterone khi mang thai sẽ làm nhu động ruột, nhu
động niệu quản giảm nên sản phụ hay bị táo bón và ứ đọng nước tiểu hơn.
3. HÌNH
THÁI LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ
Tùy vị trí giải phẫu bị nhiễm trùng có thể gặp các hình
thái lâm sàng sau đây:
3.1. Nhiễm
trùng tiết niệu không có triệu chứng
3.1.1 Tỉ lệ gặp
thay đổi
Tùy thuộc vào số lần sinh. Sinh càng nhiều càng dễ bị
nhiễm khuẩn tiết niệu.
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội: sản phụ nghèo,
hoàn cảnh kinh tế khó khăn, vệ sinh kém...dễ bị nhiễm khuẩn tiết niệu.
3.1.2 Triệu
chứng chẩn đoán
Chỉ dựa vào xét nghiệm cận lâm sàng: Cấy vi trùng trên
mẫu nghiệm nước tiểu lấy giữa dòng (qua thông tiểu) sản phụ: Nếu có trên
100.000 vi khuẩn/ml nước tiểu, có thể kết luận nhiễm trùng tiết niệu không có
triệu chứng.
3.1.3 Ảnh hưởng
đối với thai kỳ
Một số tác giả nhận thấy khoảng 25% các trường hợp
nhiễm trùng tiết niệu không có triệu chứng sẽ dẫn đến nhiễm trùng tiết niệu có
triệu chứng. Hình thái này thường dẫn đến đẻ non hoặc thai kém phát triển trong
tử cung.
3.1.4 Điều trị
Cần dùng một đợt điều trị kháng sinh 10 ngày. Có thể
dùng một trong các loại thuốc sau đây:
-
Nitrofurantoin (Macrodantin) 100mg/ngày 1 lần
-
Nibiol 100mg x 6 viên/ngày chia 3 lần (uống)
-
Ampicilline hay Cephalosporin 2gam/ngày chia 4 lần
-
Sulfasoxazole (Gantrisin) 1gam/ngày chia 4 lần
3.2. Viêm
niệu đạo-Viêm bàng quang
3.2.1 Triệu
chứng chẩn đoán
Thường gặp các triệu chứng kinh điển như tiểu buốt
(thường tiểu buốt cuối dòng), tiểu rắt, tiểu khó, tiểu nhiều lần (lượng nước tiểu
ít và bắt sản phụ phải rặn tiểu trong mỗi lần tiểu tiện).
Ngoài ra có thể xét nghiệm cặn lắng nước tiểu: thấy
chứa các tế bào mủ, vi khuẩn, hồng cầu nhiều trên vi trường.
3.2.2 Ảnh hưởng
trên thai kỳ
Thường ít biến chứng nhưng vẫn có thể dẫn đến động
thai, sẩy thai đặc biệt vào những tháng đầu tiên của thời kỳ mang thai.
3.2.3 Điều trị
Dùng một đợt kháng sinh điều trị trong 10 ngày, nên
dùng các loại kháng sinh đặc hiệu nếu dùng theo kháng sinh đồ càng tốt. Kết quả
điều trị thường tốt nếu chỉ nhiễm trùng niệu đạo hay bàng quang.
Các loại kháng sinh thường dùng:
-
Nitrofurantoin (Macrodantin) 100mg/ngày 1 lần
-
Nibiol 100mg x 6 viên/ngày chia 3 lần (uống).
-
Ampicilline hay Cephalosporin 2gam/ngày chia 4 lần
-
Sulfasoxazole (Gantrisin) 1gam/ngày chia 4 lần
Nếu cấy nước tiểu trả lời âm tính vẫn điều trị theo
hướng trên nếu có triệu chứng rõ ràng nói
trên (tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu khó, tiểu nhiều lần...) và có thể nghĩ đến nguyên
nhân khác như Chlamydia Trachomatis. Loại nguyên nhân này có thể dùng kháng
sinh Erythromycin 2gam/ngày trong 10 ngày.
3.3. Viêm
thận bể thận cấp tính
3.3.1 Triệu
chứng chẩn đoán
Đây là hình thái nặng của nhiễm trùng đường tiết niệu
đối với thai kỳ hay gặp vào 20 tuần lễ sau của thai nghén, nguyên nhân hay gặp
là do nhiễm trùng tiết niệu từ dưới ngược dòng lên trên (theo niệu quản). Về lâm
sàng thường gặp các triệu chứng sau đây:
Xuất hiện đột ngột trên một sản phụ bình thường hay
có thể gặp ở sản phụ đã bị viêm niệu đạo hoặc viêm bàng quang đã có trước đó.
Những triệu chứng giúp chẩn đoán:
- Tiểu buốt, tiểu khó, tiểu máu
- Sốt,
rét run, sốt thường cao, có thể 400C
- Đau một
bên hông hoặc hai bên (lúc khám).
- Kém ăn
hoặc chán ăn.
- Buồn
nôn, hay nôn mửa.
- Xét
nghiệm nước tiểu về tế bào cặn lắng cho kết quả nước tiểu chứa nhiều vi khuẩn,
bạch cầu, mũ. Các loại vi khuẩn gây bệnh có thể là Gram (âm) hoặc Gram (dương)
như: Escherichia Coli (80%), Klebsiella, Pneumonia, Enterobacter, Proteus... Nếu
cấy máu có thể gặp 15% trường hợp nhiễm khuẩn máu.
Cần chẩn đoán phân biệt với các trường hợp sau đây:
- Đau
do cơn go tử cung (có chuyển dạ)
- Viêm
ruột thừa
- Rau
bong non
- U xơ
tử cung hoại tử
- Nhiễm
khuẩn vùng tiểu khung trong thời kỳ hậu sản
3.3.2 Ảnh hưởng
trên thai kỳ
Thường dẫn đến đẻ non, thai chết trong tử cung nếu
chẩn đoán muộn và điều trị không tích cực.
3.3.3 Điều trị
và chăm sóc
Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường.
Truyền dịch và theo dõi lượng nước tiểu để đánh giá
chức năng thận và phât hiện sớm hình thái nhiễm trùng tiết niệu lan tỏa.
Theo dõi thêm về các chỉ số huyết áp, mạch, nhiệt độ.
Điều trị các loại kháng sinh có kháng phổ rộng như
Axon, Cefomic, Trizon... hoặc có thể dùng phối hợp Ampicilline (hay Pénicilline)
liều cao với Gentamycin. Theo dõi kỹ trong 2 ngày đầu điều trị. Nếu các triệu
chứng lâm sàng nói trên giảm hoặc biến mất cần tiếp tục điều trị thêm cho đến
10 ngày. Nếu sau 2 ngày theo dõi (mặc dù đã dùng kháng sinh tích cực) vẫn không
thuyên giảm về triệu chứng, cần phải đổi kháng sinh dựa theo kết quả kháng sinh
đồ.
Có thể phải điều trị phẫu thuật lấy sỏi tiết niệu hoặc
giải phóng Abces quanh thận nếu tình trạng bệnh nhân ngày càng nặng hơn và qua
các cận lâm sàng phát hiện các loại bệnh nói trên.
3.4. Viêm
thận bể thận mạn tính
3.4.1 Tiền sử
Có thể bị viêm niệu đạo, viêm bàng quang hoặc viêm
thận bể thận cấp tính.
3.4.2 Triệu
chứng lâm sàng
Thường ít xuất hiện các triệu chứng lâm sàng chỉ biểu
lộ suy chức năng thận (suy thận) lúc bệnh quá nặng.
3.4.3 Ảnh hưởng
lên thai kỳ và sản phụ
Tiên lượng bệnh thường tùy thuộc đến mức độ tổn thương
ở thận. Thường tiên lượng xấu cho mẹ khi bị suy thận. Nếu chức năng thận còn tốt,
huyết áp còn trong giới hạn bình thường người ta nhận thấy thai vẫn phát triển
bình thường như các sản phụ khác.
3.4.4 Điều trị
Điều trị như viêm thận cấp tính nhưng cần chú ý theo
dõi kỹ về chức năng thận. Đôi khi có thể kết hợp chạy thận nhân tạo nếu đủ điều
kiện và đúng chỉ định.
4. KẾT
LUẬN
Cần chẩn đoán sớm và phải điều trị tích cực các trường
hợp nhiễm trùng tiết niệu trong thai kỳ để tránh nhiều biến chứng xấu có hại
cho cả mẹ và thai nhi. Cho nên cần phải quản lý thai nghén tốt. Ngoài ra trong
quá trình khám và xử trí cần tránh các yếu tố thuận lợi gây nên nhiễm trùng tiết
niệu như sang chấn sản khoa, thông tiểu cần hạn chế nếu thấy chưa cần thiết.
Ngoài ra cần điều trị viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung trong quá trình thai nghén
để phòng lây nhiễm qua đường tiết niệu.