1. Khối u lành tính vùng miệng - hàm mặt
1.1. U máu
Là u tạo
bởi các mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch) tăng sinh. U máu có thể gặp ở
khắp nơi trên cơ thể, nhưng ở vùng đầu, cổ, mặt gặp nhiều hơn cả.
Triệu
chứng lâm sàng chung: Màu đỏ tím. Nổi gồ trên da hay niêm mạc, ấn thấy xẹp.
Không đau. Khi bị va chạm, sây sát gây chảy máu.
Một số thể hay gặp :
-
U máu
phẳng: Là những bớt đỏ tên da mặt, đa số bẩm sinh hay có từ lúc nhỏ.
-
U máu gồ:
Gồ trên da từng chùm như chùm dâu.
-
U máu
dưới da: Thường tạo thành các hang máu, chủ yếu do tĩnh mạch trở thành xơ,
hang. Sự ứ đọng máu lâu ngày tạo thành các hạt sỏi trắng.
Điều trị:
-
U máu
phẳng: Có thể được cắt, ghép da hay dùng phương pháp áp lạnh bằng ni tơ lỏng.
-
U máu gồ,
u máu dưới da: Nếu u nhỏ có thể phẫu thuật cắt bỏ, nếu u to thường dùng phương
pháp tiêm xơ bằng thuốc Morrhuate natri.
-
Ở Việt
Nam hay dùng huyết thanh mặn ưu trương đun nóng lên 70 - 800 (tiêm vào khối u).
-
U máu
cũng có thể điều trị bằng tia xạ.
1.2. U bạch mạch
U bạch mạch ít gặp hơn u máu.
Lâm sàng: Gặp ở lưỡi, ở má, vùng
dưới hàm, bên cổ.
Màu sắc
da và niêm mạc trên u bình thường. Khi bóp không xẹp, dễ bị nhiễm trùng phụ.
U phát triển nhanh, không nên
chọc hút gây nhiễm trùng.
Điều trị: Tiêm gây xơ hoá hoặc
phẫu thuật cắt bỏ u.
1.3. U lợi răng
U
có liên
quan đến nội tiết tố ở tuổi thiếu niên và phụ nữ mang thai. Lâm sàng: 3 thể
bệnh
- U lợi xơ: Khối u có mặt nhẵn,
mật độ chắc, u không làm tiêu xương phía dưới.
-
U lợi
sùi: Khối u có bề mặt sùi, màu đỏ thẫm, mật độ mềm, hay chảy máu. U phát triển
từ lợi ở kẽ 2 răng, thường làm tiêu xương ổ răng .
-
U lợi thể
hạt: Mềm, màu đỏ thẫm.
Điều trị: Cắt bỏ u, bấm bỏ phần
xương mà u xâm lấn.
1.4. Một sau thường gặp khác
U
liên bào
men, u hỗn hợp tuyến nước bọt.
2. Khối u ác tính niêm mạc miệng
2.1. Dịch khóc
Ở
việt Nam,
ung thư niêm mạc miệng chiếm khoảng 1,7% tổng số các loại ung thư. Nếu tính cả
ung thư lưỡi và môi tỷ lệ là 3,7%. (Theo viện K Hà Nội 1967 - 1971). Theo
Nguyễn Văn Thụ (1957 - 1975) ung thư niêm mạc miệng chiếm 18%
Ở
nước
ngoài :
Mỹ: Ung thư niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ
2,5% (1968)
Pháp : Ung thư niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ
10% (1957)
Về giải phẫu bệnh lý:
+
ở Việt
Nam ung thư biểu mô chiếm 78,4%, chủ yếu là ung thư biểu mô tế bào gai.
+
Ở Pháp:
Ung thư biểu mô chiếm 95%.
Ung thư
vùng hàm mặt thuộc nhóm ung thư đầu và cổ theo phân loại ung thư của hội chống
ung thư thế giới 1970.
Ung thư
vùng hàm mặt bao gồm: K niêm mạc miệng, K xương hàm, K tuyến nước bọt, K da, K
tổ chức tạo máu. Trong đó K niêm mạc miệng hay gặp hơn cả
Ung thư niêm mạc miệng là một tổn
thương lộ ra ngoài do đó dễ phát hiện.
Ung thư niêm mạc miệng là một tổn
thương nằm ở phần trên ống tiêu hoá vì vậy dễ sang
chấn tạo thành vòng xoắn bệnh lý làm tổn thương phát triển nhanh. Vòng xoắn
bệnh lý bắt đầu là: loét + sang chấn → chảy máu
→ nhiễm trùng → loét.
Ung thư
niêm mạc miệng liên quan mật thiết với xoang hàm, mắt, mũi, thần kinh
2.2.
Nguyên nhân gây ung thư
-
Hoá chất:
Nấm mốc, thuốc lá, thuốc trò sâu.
-
Vật lý:
Tia X, phóng xạ, tia cực tím.
-
Di
truyền.
-
virus
-
Yếu tố
địa lý, tập quán, sức đề kháng của cơ thể.
2.3. Triệu chứng
Cơ năng: Bệnh nhân đau vùng tổn thương, đau ngày càng tăng. Ăn nói khó
khăn. Vùng tổn thương chảy máu tự nhiên hoặc sau sang chấn. Răng lung lay tăng
dần. Hội chứng tai mũi họng: Ngạt tắc mũi, chảy máu mũi. Đau nhức vùng xoang.
Hội chứng ở mắt: Đau nhức mắt; Lồi mắt; Tắc lệ đạo; Liệt, lác nhãn cầu
Thực thể:
Giai đoạn sớm:
-
Thể loét:
Vết loét nông, mềm ở niêm mạc, hoặc ở lợi quanh mặt răng, vết loét phát triển
rộng và sâu xuống xương hàm, đáy vết loét có giả mạc hoặc tổ chức hoại tử, bờ
nham nhở, chạm vào dễ chảy máu.
-
Thể sùi:
Tổ chức sùi như súp lơ, dính chặt đáy, kèm theo loét hoại tử, chạm vào dễ chảy
máu.
-
Thể loét
sùi thường gặp ở các vị trí sau: ở môi thường thấy ở vị trí đường viền da và
niêm mạc. Ở niêm mạc má thường thấy ở vị trí sau răng số 8. Ở sàn miệng thường
thấy ở vị trí hai bên rãnh lưỡi. Ở lưỡi thường thấy ở vị trí bờ bên 2/3 trước
và sau 1/3 sau. Ở vòm miệng thường thấy ở vị trí bờ bên.
Giai đoạn muộn: Tổn thương ở niêm mạc lan ra tổ chức lân cận như xương hàm, xoang hàm, hố
chân bướm hàm. Tổn thương ở xương hàm, u lan ra phá huỷ xương tạo thành u xương
hàm, ranh giới không rõ, thâm nhiễm da, hạn chế há miệng, ngách lợi phồng, sùi,
loét, răng lung lay, miệng hôi thối, tổ chức sùi loét dễ chảy máu. Tổn thương ở
xoang hàm, ngạt tắc mũi, chảy máu mũi, đau nhức vùng xoang 1 bên, sệ hàm ếch,
mặt trước xương hàm trên phồng có thể thâm nhiễm da. Hạch di căn: Hạch dưới
hàm, Hạch cạnh cổ dọc theo cơ ức đòn chùm, Hạch thượng đòn.
Cận lâm sàng:
Nghiệm pháp Xanh-to luidin: áp dụng cho những tổn thương nghi
ngờ ác tính Tiến hành: Bôi axit Acetic 1% sao đó bôi xanh to lui din 1%, chờ
10 - 60 giây rửa lại 72
Nghiệm pháp xét nghiệm tế bào bề
mặt: rất quan
trọng đối với việc chẩn đoán
sớm ung thư niêm mạc miệng. Tiến hành: Gạt bề mặt tổn thương bằng cây đè
lưỡi nạo lấy tế bào lớp dưới, quệt tế bào nạo được lên phiến kính cố định bằng
cồn 900, gửi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Phẫu thuật sinh thiết: Nhằm chẩn đoán xác định ung thư.
Mảnh tổ chức sinh thiết có diện tích lem x 0,5cm, lấy giữa ranh
giới tổ chức lành và tổ chức ung thư. ngâm bệnh phẩm vào cồn 900 cố định và gửi
làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
2.4. Điều trị
Tuỳ từng bệnh nhân, ở giai đoạn
nào mà chọn các phương pháp sau:
Phương phẩm Phẫu thuật: Phẫu thuật sớm, phẫu thuật rộng, nạo sạch.
Phương pháp tia xạ: áp dụng đối với những bệnh
nhân không phẫu thuật được.
Có 3 loại tia: Tia X; Tia điện
tử; Tia radium.
Phương pháp hoá trị liệu: áp dụng cho trước mổ để thu nhỏ u, hoặc áp dụng đối với bệnh nhân không phẫu thuật được.
Thuốc thường dùng là: Cyclophosphamid (Endoxan) và Triethylamine - Benroclinon
(Trenion). Nhược điểm của phương pháp này là gây tổn thương cả tế bào lành, gây
giảm bạch cầu, viêm túi mật, rụng tóc...
Điều trị miễn dịch: Nguyên tắc điều trị là làm tăng sinh sản tế bào LymphoT,
tăng khả năng miễn dịch của cơ
thể. Hoá chất được dùng là: LH1, Eshlem, vỏ BCG,
Phẫu thuật lạnh: Nguyên tắc là dùng nhiệt độ
thấp để diệt tế bào ung thư.
Dùng nào lỏng – 1960C kết
quả tốt với ung thư da.
2.5. Tiên lượng
Trên thế giới ung thư vùng miệng
hàm mặt điều trị sống > 5 năm là 35%.