Thứ Năm, 21 tháng 6, 2018

Khối u vùng hàm mặt


1. Khối u lành tính vùng miệng - hàm mặt

1.1. U máu

Là u tạo bởi các mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch) tăng sinh. U máu có thể gặp ở khắp nơi trên cơ thể, nhưng ở vùng đầu, cổ, mặt gặp nhiều hơn cả.

Triệu chứng lâm sàng chung: Màu đỏ tím. Nổi gồ trên da hay niêm mạc, ấn thấy xẹp. Không đau. Khi bị va chạm, sây sát gây chảy máu.


Một số thể hay gặp :

-  U máu phẳng: Là những bớt đỏ tên da mặt, đa số bẩm sinh hay có từ lúc nhỏ.

-  U máu gồ: Gồ trên da từng chùm như chùm dâu.

-    U máu dưới da: Thường tạo thành các hang máu, chủ yếu do tĩnh mạch trở thành xơ, hang. Sự ứ đọng máu lâu ngày tạo thành các hạt sỏi trắng.

Điều trị:

-   U máu phẳng: Có thể được cắt, ghép da hay dùng phương pháp áp lạnh bằng ni tơ lỏng.

-   U máu gồ, u máu dưới da: Nếu u nhỏ có thể phẫu thuật cắt bỏ, nếu u to thường dùng phương pháp tiêm xơ bằng thuốc Morrhuate natri.

-   Ở Việt Nam hay dùng huyết thanh mặn ưu trương đun nóng lên 70 - 800 (tiêm vào khối u).

-  U máu cũng có thể điều trị bằng tia xạ.

1.2. U bạch mạch

U bạch mạch ít gặp hơn u máu.

Lâm sàng: Gặp ở lưỡi, ở má, vùng dưới hàm, bên cổ.

Màu sắc da và niêm mạc trên u bình thường. Khi bóp không xẹp, dễ bị nhiễm trùng phụ.

Hay gặp U bạch mạch thể nang ở vùng dưới hàm, cạnh cổ của trẻ sơ sinh, vài tháng tuổi.

U phát triển nhanh, không nên chọc hút gây nhiễm trùng.

Điều trị: Tiêm gây xơ hoá hoặc phẫu thuật cắt bỏ u.

1.3. U lợi răng

U  có liên quan đến nội tiết tố ở tuổi thiếu niên và phụ nữ mang thai. Lâm sàng: 3 thể bệnh
- U lợi xơ: Khối u có mặt nhẵn, mật độ chắc, u không làm tiêu xương phía dưới.

-   U lợi sùi: Khối u có bề mặt sùi, màu đỏ thẫm, mật độ mềm, hay chảy máu. U phát triển từ lợi ở kẽ 2 răng, thường làm tiêu xương ổ răng .

-  U lợi thể hạt: Mềm, màu đỏ thẫm.

Điều trị: Cắt bỏ u, bấm bỏ phần xương mà u xâm lấn.

1.4. Một sau thường gặp khác

U  liên bào men, u hỗn hợp tuyến nước bọt.

2.  Khối u ác tính niêm mạc miệng

2.1. Dịch khóc

  việt Nam, ung thư niêm mạc miệng chiếm khoảng 1,7% tổng số các loại ung thư. Nếu tính cả ung thư lưỡi và môi tỷ lệ là 3,7%. (Theo viện K Hà Nội 1967 - 1971). Theo Nguyễn Văn Thụ (1957 - 1975) ung thư niêm mạc miệng chiếm 18%

  nước ngoài :

Mỹ: Ung thư niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ 2,5% (1968)

Pháp : Ung thư niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ 10% (1957)

Về giải phẫu bệnh lý:

+   ở Việt Nam ung thư biểu mô chiếm 78,4%, chủ yếu là ung thư biểu mô tế bào gai.

+   Ở Pháp: Ung thư biểu mô chiếm 95%.

Ung thư vùng hàm mặt thuộc nhóm ung thư đầu và cổ theo phân loại ung thư của hội chống ung thư thế giới 1970.

Ung thư vùng hàm mặt bao gồm: K niêm mạc miệng, K xương hàm, K tuyến nước bọt, K da, K tổ chức tạo máu. Trong đó K niêm mạc miệng hay gặp hơn cả

Ung thư niêm mạc miệng là một tổn thương lộ ra ngoài do đó dễ phát hiện.

Ung thư niêm mạc miệng là một tổn thương nằm ở phần trên ống tiêu hoá vì vậy dễ sang chấn tạo thành vòng xoắn bệnh lý làm tổn thương phát triển nhanh. Vòng xoắn bệnh lý bắt đầu là: loét + sang chấn chảy máu nhiễm trùng loét.

Ung thư niêm mạc miệng liên quan mật thiết với xoang hàm, mắt, mũi, thần kinh 

2.2. Nguyên nhân gây ung thư

-  Hoá chất: Nấm mốc, thuốc lá, thuốc trò sâu.

-  Vật lý: Tia X, phóng xạ, tia cực tím.

-  Di truyền.

-  virus

-  Yếu tố địa lý, tập quán, sức đề kháng của cơ thể.

2.3. Triệu chứng

Cơ năng: Bệnh nhân đau vùng tổn thương, đau ngày càng tăng. Ăn nói khó khăn. Vùng tổn thương chảy máu tự nhiên hoặc sau sang chấn. Răng lung lay tăng dần. Hội chứng tai mũi họng: Ngạt tắc mũi, chảy máu mũi. Đau nhức vùng xoang. Hội chứng ở mắt: Đau nhức mắt; Lồi mắt; Tắc lệ đạo; Liệt, lác nhãn cầu

Thực thể:

Giai đoạn sớm:

-   Thể loét: Vết loét nông, mềm ở niêm mạc, hoặc ở lợi quanh mặt răng, vết loét phát triển rộng và sâu xuống xương hàm, đáy vết loét có giả mạc hoặc tổ chức hoại tử, bờ nham nhở, chạm vào dễ chảy máu.

-   Thể sùi: Tổ chức sùi như súp lơ, dính chặt đáy, kèm theo loét hoại tử, chạm vào dễ chảy máu.

-   Thể loét sùi thường gặp ở các vị trí sau: ở môi thường thấy ở vị trí đường viền da và niêm mạc. Ở niêm mạc má thường thấy ở vị trí sau răng số 8. Ở sàn miệng thường thấy ở vị trí hai bên rãnh lưỡi. Ở lưỡi thường thấy ở vị trí bờ bên 2/3 trước và sau 1/3 sau. Ở vòm miệng thường thấy ở vị trí bờ bên.

Giai đoạn muộn: Tổn thương niêm mạc lan ra tổ chức lân cận như xương hàm, xoang hàm, hố chân bướm hàm. Tổn thương ở xương hàm, u lan ra phá huỷ xương tạo thành u xương hàm, ranh giới không rõ, thâm nhiễm da, hạn chế há miệng, ngách lợi phồng, sùi, loét, răng lung lay, miệng hôi thối, tổ chức sùi loét dễ chảy máu. Tổn thương ở xoang hàm, ngạt tắc mũi, chảy máu mũi, đau nhức vùng xoang 1 bên, sệ hàm ếch, mặt trước xương hàm trên phồng có thể thâm nhiễm da. Hạch di căn: Hạch dưới hàm, Hạch cạnh cổ dọc theo cơ ức đòn chùm, Hạch thượng đòn.

Cận lâm sàng:

Nghiệm pháp Xanh-to luidin: áp dụng cho những tổn thương nghi ngờ ác tính Tiến hành: Bôi axit Acetic 1% sao đó bôi xanh to lui din 1%, chờ 10 - 60 giây rửa lại 72

bằng axit Acetic 1%, kết quả mô có tổn thương bắt màu xanh là dương tính.

Nghiệm pháp xét nghiệm tế bào bề mặt: rất quan trọng đối với việc chẩn đoán sớm ung thư niêm mạc miệng. Tiến hành: Gạt bề mặt tổn thương bằng cây đè lưỡi nạo lấy tế bào lớp dưới, quệt tế bào nạo được lên phiến kính cố định bằng cồn 900, gửi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.

Phẫu thuật sinh thiết: Nhằm chẩn đoán xác định ung thư. Mảnh tổ chức sinh thiết có diện tích lem x 0,5cm, lấy giữa ranh giới tổ chức lành và tổ chức ung thư. ngâm bệnh phẩm vào cồn 900 cố định và gửi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
2.4. Điều trị

Tuỳ từng bệnh nhân, ở giai đoạn nào mà chọn các phương pháp sau:

Phương phẩm Phẫu thuật: Phẫu thuật sớm, phẫu thuật rộng, nạo sạch.

Phương pháp tia xạ: áp dụng đối với những bệnh nhân không phẫu thuật được.

Có 3 loại tia: Tia X; Tia điện tử; Tia radium.

Phương pháp hoá trị liệu: áp dụng cho trước mổ để thu nhỏ u, hoặc áp dụng đối với bệnh nhân không phẫu thuật được. Thuốc thường dùng là: Cyclophosphamid (Endoxan) và Triethylamine - Benroclinon (Trenion). Nhược điểm của phương pháp này là gây tổn thương cả tế bào lành, gây giảm bạch cầu, viêm túi mật, rụng tóc...

Điều trị miễn dịch: Nguyên tắc điều trị là làm tăng sinh sản tế bào LymphoT,

tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Hoá chất được dùng là: LH1, Eshlem, vỏ BCG,

Phẫu thuật lạnh: Nguyên tắc là dùng nhiệt độ thấp để diệt tế bào ung thư. Dùng nào lỏng – 1960C kết quả tốt với ung thư da.

2.5. Tiên lượng

Trên thế giới ung thư vùng miệng hàm mặt điều trị sống > 5 năm là 35%.