Định nghĩa
Viêm quanh cuống răng là
tình trạng viêm, abcès hoặc tiêu tổ chức quanh cuống răng (xương chân răng, dây
chằng, xương ổ răng) thường gặp sau tuỷ hoại tử không được điều trị hoặc điều
trị đưa dụng cụ đi quá cuống răng; hoặc cũng có thể do sau một sang chấn mạnh làm
đứt mạch máu ở cuống răng hoặc sau những sang chấn nhẹ nhưng liên tục, lâu ngày.
Viêm quanh cuống răng có
thể là mãn tính, cấp tính hay bán cấp, từ cấp tính có thể chuyển thành mãn tính
hoặc mãn tính tái phát bán cấp hay cấp tính.
Viêm quanh cuống răng cấp
tính
Toàn thân
Có hội chứng nhiễm trùng:
Người mệt mỏi, có thể sất ở các mức độ khác nhau.
Hạch
Thường nổi hạch ở vùng
tương ứng với răng bị bệnh (dưới cắm, dưới hàm...)
Tại chỗ
Đau răng tự nhiên, liên
tục kéo dài, chỉ có lúc dịu đau chứ không hết hẳn đau.
Răng thường lung lay,
chồi cao, gõ đọc rất đau, khi nhai chạm vào răng đối diện cũng đau. Thử tuỷ: Tủy
mất cảm giác.
Mô lỏng lẻo xung quanh
răng phù nề, xung huyết.
X. quang răng
Có vùng sáng ở quanh cuống
răng, có thể vùng sáng lan sang cuống răng bên cạnh, giới hạn không rõ rệt với
xương ở xung quanh.
Tiến triển
Sau 5 - 6 ngày hình thành
một Abcès ở vùng quanh cuống răng và thoát mủ theo một trong 3 đường sau đây:
Mủ thoát theo đường ống
tuỷ nếu: Ống tuỷ thông ra ngoài qua lỗ sâu.
Mủ thoát theo đường dây
chằng: thường tạo nên một lỗ dò tương ứng với răng bị bệnh.
Mủ thoát theo đường xương:
Mủ xuyên qua xương ra ngoài da hoặc niêm mạc. Mủ thoát theo đường này thường gây
nhiều biến chứng như: Viêm mô tế bào, viêm mô lỏng lẻo, viêm hạch hay quanh hạch,
viêm tuỷ xương hàm, viêm tấy lan toả. Gây các viêm nhiễm ở xa như tim, thận, khớp,
não...
Viêm quanh cuống cấp tính
sau khi thoát mủ sẽ chuyển thành viêm quanh cuống mãn tính.
Chẩn đoán
- Đau răng tự nhiên, liên tục, răng lung
lay.
- Thử tủy cảm giác tuỷ mất, bệnh nhân có cảm
giác răng trồi cao; gõ dọc đau.
- Toàn thân có hội chứng nhiễm trùng.
Điều trị
Nếu bảo tổn răng: Chỉ định
mở buồng tuỷ dẫn lưu để viêm quanh cuống cấp chuyển thành viêm quanh cuống mãn
rồi điều trị như viêm quanh cuống mãn. Nên cho kháng sinh và giảm đau trước, đồng
thời với mở buồng tuỷ và chọn mũi khoan sắc, tay khoan siêu tốc.
Nếu nhổ răng: Có thể chỉ
định nhổ luống sau khi tiêm kháng sinh 30 phút hoặc nhổ răng sau khi đã điều trị
một đợt kháng sinh.
Viêm quanh cuống mãn tính
Các hình thái tổn thương
của viêm quanh cuống mãn tính
U hạt
Là một khối u nhỏ bám vào
cuống răng, có khi ở một bên chân răng hoặc giữa hai chân răng, sinh ra do phản
ứng tăng sản ở vùng BLACK (quanh cuống). Biểu hiện: Một tổn thương phản ứng với
các kích thích viêm nhẹ (nhiễm khuẩn thuốc điều trị răng). Bình thường u hạt không
đau, có thể phát hiện bằng XQ răng.
Nang chân răng
Cũng do viêm mãn tính ở
vùng quanh cuống răng mà có, nang bám vào cuống răng, lớn dần lên do sức ép của
dịch trong nang. Nang có kích thước to nhỏ khác nhau tuỳ vào việc phát hiện
nang sớm hay muộn
Tiêu ngà răng và xương:
chân răng vùng cuống kèm theo tiêu xương ổ răng
Do viêm mãn tính tồn tại
lâu dẫn đến tiêu xương ổ răng và tiêu cả xương và ngà chân răng.
Triệu chứng
Răng thường đổi màu (xám
đục) có lỗ sâu đã được hàn hoặc chưa được hàn, không lung lay hoặc lung lay nhẹ
(độ l).
Đôi khi có lỗ dò ở vùng
lợi tương ứng với chân răng bị bệnh.
U hạt và nang có thể bị
bội nhiễm, lúc này có đau, bình thường viêm quanh cuống mãn không đau.
Chụp X quang răng: Thấy
khoảng tiêu xương hình tròn hoặc gần tròn, khoảng tiêu xương to hay nhỏ, bờ đều
hoặc nham nhở tuỳ thuộc vào tổn thương là u hạt hay nang.
Chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt với
tổn thương tuỷ hoại tử: Chụp X quang tổn thương tủy hoại tử có vùng quanh cuống
bình thường.
Chẩn đoán xác định: Thử
tủy tuỷ mất cảm giác; Trên phim X quang răng thấy các dạng tổn thương u hạt,
nang...
Điều trị
Nếu bảo tồn răng: Mở buồng
tuỷ. Sát trùng buồng tuỷ, ống tuỷ, mở rộng ống tuỷ. Hàn kín ống tuỷ, tạo lại hình
thể răng. Phẫu thuật nạo quanh cuống răng nếu có nang chân răng hoặc u hạt.
Nếu không bảo tồn được:
Nhổ răng.