Tuỷ răng là một khối mô
lỏng lẻo có nhiều mạch máu, bạch mạch, thần kinh nằm trong xoang tuỷ gồm buồng
tuỷ và ống tuỷ. Hình thể của tuỷ răng tương tự hình thể phía ngoài của răng.
Đặc điểm tuỷ răng: Nằm
trong một buồng kín và mạch máu tuỷ là mạch máu tận cùng ra vào răng qua 1 hay
nhiều lỗ hẹp (lỗ chóp răng) nên khi có rối loạn máu khó lưu thông, dinh dưỡng
tuỷ răng bị ảnh hưởng, dễ hoại tử. Dây thần kinh cảm giác từ dây V (nhánh tận cùng)
dễ bị ép trong buồng kín khi tuỷ viêm, gây đau nhiều, mặt khác dây V dễ tạo phản
xạ nên đau ở răng dễ lan đi các nơi khác ở xung quanh.
Viêm tuỷ răng giai đoạn
đầu ở mức độ nhẹ còn có khả năng hồi phục. Ngược lại
ở gian đoạn nặng không
có khả năng hồi phục, dẫn đến hoại tử. Vì vậy chẩn đoán viêm tuỷ ở giai đoạn nào
rất có ý nghĩa trong chỉ định điều trị bảo tồn hay không bảo tồn tuỷ.
Điều trị tuỷ là loại trừ
toàn bộ các yếu tố của ổ nhiễm trùng trong ống tuỷ bằng cách diệt tuỷ, lấy tuỷ đi,
xát trùng và hàn kín ống tuỷ. Tạo điều kiện cho vùng cuống phát triển sinh lý và
phục hồi được những rối loạn ở vùng quanh cuống răng nếu có.
Nguyên
nhân
Nhiễm
trùng
Tác động toàn thân :
Vi khuẩn trong các bệnh
toàn thân vào tuỷ răng theo các đường mạch máu
và bạch mạch.
Tác động tại chỗ :
Sâu răng
Rạn, mẻ, lõm hình chêm,
mòn răng bênh lý.
Viêm quanh răng giai đoạn
nặng (vi khuẩn từ vùng quanh ráng qua đường cuống răng gây viêm tuỷ ngược dòng).
Sai sót trong điều trị
sâu ngà răng.
Yếu tố vật lý
Tác động toàn thân :
Thay đổi độ cao, độ sâu
đột ngột (đi máy bay, lặn dưới nước).
Tác động tại chỗ :
Cơ học:
Sang chấn mạnh đột ngột:
Tạo lỗ hàn, nắn hàm, mài răng, va đập...
Sang chấn nhẹ liên tục
lâu ngày: Khớp cắn sang chấn, cắn chỉ, ăn trầu, tật nghiến răng...
Nhiệt đô:
Do điều trị: Khoan răng,
đánh bóng răng...
Sự toả nhiệt của chất hàn:
Cement, nhựa tự cứng.
Tính dẫn nhiệt của chất
hàn: Amalgam
Điện: Thử điện ở dòng điện
cao đột ngột
Yếu tố hoá học
Tác động toàn thân :
Bệnh rối loạn chuyển hoá:
Đái tháo đường, gut
Bệnh nhiễm độc toàn phenic...thân: Chì thuỷ ngân
Tác động tại chỗ :
Chất hàn độc (cement , nhựa tự cứng...).
Chất sát trùng
mạnh: AgNO3, acid
Phân loại và triệu chứng
Phân loại
Theo chỉ định điều trị,
viêm tủy được chia làm 2 loại:
Viêm tuỷ còn khả năng hồi
phục
Viêm tuỷ không còn khả
năng hồi phục 1.3.2. Triệu chứng
Viêm tuỷ còn khả năng hồi
phục
Đau răng tự nhiên, thành
cơn, thoáng qua hoặc kéo dài khoảng 3 đến 5 phút, đau tăng khi có kích thích
như: nóng, lạnh, chua, ngọt. Khoảng cách giữa các cơn đau xa; ngoài cơn đau người
bệnh hoàn toàn bình thường. Cơn đau cũng có thể xuất hiện sau kích thích, hết kích
thích cơn đau còn kéo dài một vài phút.
Khám lỗ sâu thấy có ngà
mủn, đau, nhưng chưa hở tuỷ. Thử lạnh, thử điện tủy còn cảm giác.
Viêm tuỷ không còn khả
năng hồi phục
Đau răng tự nhiên, thành
cơn, kéo dài, có thể 20 - 30 phút hoặc vài giờ, đau giữ dội, giật theo nhịp mạch
đập, bắt đầu và kết thúc đột ngột, khoảng cách giữa các cơn ngắn; ngoài cơn đau
người bệnh hoàn toàn bình thường.
Đau tăng khi có kích thích,
vận động mạnh, nằm đầu thấp và đau nhiều về đêm.
Đau có thể lan ra cả hàm,
nửa mặt, lên vùng thái dương.
Đôi khi có dấu hiệu phản
xạ: Đỏ mặt, chảy nước mũi, tăng cảm giác, đau tai, mắt, liệt mặt.
Khám răng: Trường hợp có
lỗ sâu, thì lỗ sâu có thể chưa hở tuỷ và ta có thể nhìn thấy ánh hồng của tuỷ
hoặc lỗ sâu đã hở tuỷ và ta có thể thấy chảy máu từ tủy qua lỗ sâu, nếu thám châm
chạm vào vùng tuỷ hở sẽ rất đau. Trường hợp không có lỗ sâu, có có thể phát hiện
các tổn khác trên răng như: Nứt răng, lõm hình chêm, viêm quanh răng... Răng không
đổi màu. Răng không lung lay. Gõ ngang đau hơn gõ dọc.
Lợi vùng tương ứng bình
thường.
Thử tuỷ răng: Thử lạnh
cho cảm giác tủy dương. Thử điện: Tủy có ngưỡng kích thích điện thấp.
X. Quang:
Có thể có phản
ứng nhẹ vùng cuống.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Răng tổn thương có cơn đau
tự nhiên
Thử tuỷ răng: cảm giác
tủy dương tính 1.4.2. Chẩn đoán phân biệt
Bệnh sâu răng: Răng bị ê
thiết khi có kích thích, hết kích thích hết ê buốt.
Bệnh viêm quanh cuống răng
cấp: Răng bị viêm quanh cuống cấp đau tự nhiên liên tục. Thử tuỷ răng: cảm giác
tủy âm tính
Điều trị
Nguyên tắc
Đánh giá chính xác tổn
thương để chọn phương pháp điều trị thích hợp bảo tồn hay không bảo tồn tuỷ.
Điều trị bảo tồn tuỷ kỹ
thuật cần nhẹ nhàng, chính xác, không làm tổn thương tổ chức tuỷ phía dưới
Điều trị không bảo tồn
cần loại trừ toàn bộ các yếu tố của ổ nhiễm trùng trong ống tuỷ (vi khuẩn, độc
tô, các yêu tô kích thích, tổ chức hoại tử...), tạo điều kiện cho vùng cuống phát
triển sinh lý và phục hồi được những rối loạn ở vùng quanh cuống răng nếu có.
Trong quá trình điều trị
phải đảm bảo vô trùng, không gây bội nhiễm.
Nhổ răng nếu không thể
bảo tồn răng được.
Phương pháp
Điều trị bảo tồn tuỷ
Chỉ định: Viêm tuỷ còn
khả năng hồi phục.
Phương pháp: Chụp tuỷ bằng
Ca(OH)2 hoặc Eugenate. Hàn tạm. Theo dõi 6 tháng, kiểm tra răng không đau và tuỷ
còn sống thì hàn vĩnh viễn phục hồi lại hình thể răng (thực tế lâm sàng thời
gian theo dõi thường ngắn hơn). Có 2 phương pháp chụp tuỷ: Chụp tuỷ trực tiếp và
chụp tủy gián tiếp. Chụp tuỷ trực tiếp được chỉ định khi mài răng làm hở tuỷ.
Chụp tuỷ gián tiếp được chỉ định trong trường hợp sau khi lấy ngà mủn để lại một
lớp ngà mỏng, nếu lấy hết sợ hở tuỷ, sau đó thì chụp tuỷ gián tiếp qua lớp ngà
mỏng đó.
Điều trị viêm tuỷ không
còn khả năng hồi phục Chỉ định: Viêm tuỷ không còn khả năng hồi phục.
Phương pháp: Đặt thuốc
diệt tuỷ hoặc gây tê lấy tuỷ sống. Sau đó mở buồng tuỷ lấy tuỷ. Nong rửa ống tuỷ.
Sát trùng ống tuỷ. Sau khi ống tủy sạch thì hàn kín ống tuỷ. Hàn vĩnh viễn phục
hồi lại hình thể răng.
Phòng bệnh
Phòng và điều trị sớm bệnh
sâu răng.