Thứ Ba, 19 tháng 6, 2018

Viêm tuỷ răng


Tuỷ răng là một khối mô lỏng lẻo có nhiều mạch máu, bạch mạch, thần kinh nằm trong xoang tuỷ gồm buồng tuỷ và ống tuỷ. Hình thể của tuỷ răng tương tự hình thể phía ngoài của răng.


Đặc điểm tuỷ răng: Nằm trong một buồng kín và mạch máu tuỷ là mạch máu tận cùng ra vào răng qua 1 hay nhiều lỗ hẹp (lỗ chóp răng) nên khi có rối loạn máu khó lưu thông, dinh dưỡng tuỷ răng bị ảnh hưởng, dễ hoại tử. Dây thần kinh cảm giác từ dây V (nhánh tận cùng) dễ bị ép trong buồng kín khi tuỷ viêm, gây đau nhiều, mặt khác dây V dễ tạo phản xạ nên đau ở răng dễ lan đi các nơi khác ở xung quanh.

Viêm tuỷ răng giai đoạn đầu ở mức độ nhẹ còn có khả năng hồi phục. Ngược lại

ở gian đoạn nặng không có khả năng hồi phục, dẫn đến hoại tử. Vì vậy chẩn đoán viêm tuỷ ở giai đoạn nào rất có ý nghĩa trong chỉ định điều trị bảo tồn hay không bảo tồn tuỷ.

Điều trị tuỷ là loại trừ toàn bộ các yếu tố của ổ nhiễm trùng trong ống tuỷ bằng cách diệt tuỷ, lấy tuỷ đi, xát trùng và hàn kín ống tuỷ. Tạo điều kiện cho vùng cuống phát triển sinh lý và phục hồi được những rối loạn ở vùng quanh cuống răng nếu có.
Nguyên nhân
Nhiễm trùng
Tác động toàn thân :
Vi khuẩn trong các bệnh toàn thân vào tuỷ răng theo các đường mạch      máu và bạch mạch.         
Tác động tại chỗ :
Sâu răng
Rạn, mẻ, lõm hình chêm, mòn răng bênh lý.
Viêm quanh răng giai đoạn nặng (vi khuẩn từ vùng quanh ráng qua đường cuống răng gây viêm tuỷ ngược dòng).
Sai sót trong điều trị sâu ngà răng.
Yếu tố vật lý
Tác động toàn thân :
Thay đổi độ cao, độ sâu đột ngột (đi máy bay, lặn dưới nước).       
Tác động tại chỗ :
Cơ học:
Sang chấn mạnh đột ngột: Tạo lỗ hàn, nắn hàm, mài răng, va đập...
Sang chấn nhẹ liên tục lâu ngày: Khớp cắn sang chấn, cắn chỉ, ăn trầu, tật nghiến răng...
Nhiệt đô:    
Do điều trị: Khoan răng, đánh bóng răng...
Sự toả nhiệt của chất hàn: Cement, nhựa tự cứng.
Tính dẫn nhiệt của chất hàn: Amalgam
Điện: Thử điện ở dòng điện cao đột ngột
Yếu tố hoá học
Tác động toàn thân :
Bệnh rối loạn chuyển hoá: Đái tháo đường, gut  
Bệnh  nhiễm  độc  toàn phenic...thân: Chì thuỷ ngân
Tác động tại chỗ :
 Chất hàn độc (cement , nhựa tự cứng...).
 Chất  sát  trùng  mạnh:  AgNO3,  acid

Phân loại và triệu chứng

Phân loại

Theo chỉ định điều trị, viêm tủy được chia làm 2 loại:

Viêm tuỷ còn khả năng hồi phục

Viêm tuỷ không còn khả năng hồi phục 1.3.2. Triệu chứng
Viêm tuỷ còn khả năng hồi phục

Đau răng tự nhiên, thành cơn, thoáng qua hoặc kéo dài khoảng 3 đến 5 phút, đau tăng khi có kích thích như: nóng, lạnh, chua, ngọt. Khoảng cách giữa các cơn đau xa; ngoài cơn đau người bệnh hoàn toàn bình thường. Cơn đau cũng có thể xuất hiện sau kích thích, hết kích thích cơn đau còn kéo dài một vài phút.

Khám lỗ sâu thấy có ngà mủn, đau, nhưng chưa hở tuỷ. Thử lạnh, thử điện tủy còn cảm giác.

Viêm tuỷ không còn khả năng hồi phục

Đau răng tự nhiên, thành cơn, kéo dài, có thể 20 - 30 phút hoặc vài giờ, đau giữ dội, giật theo nhịp mạch đập, bắt đầu và kết thúc đột ngột, khoảng cách giữa các cơn ngắn; ngoài cơn đau người bệnh hoàn toàn bình thường.

Đau tăng khi có kích thích, vận động mạnh, nằm đầu thấp và đau nhiều về đêm.

Đau có thể lan ra cả hàm, nửa mặt, lên vùng thái dương.

Đôi khi có dấu hiệu phản xạ: Đỏ mặt, chảy nước mũi, tăng cảm giác, đau tai, mắt, liệt mặt.

Khám răng: Trường hợp có lỗ sâu, thì lỗ sâu có thể chưa hở tuỷ và ta có thể nhìn thấy ánh hồng của tuỷ hoặc lỗ sâu đã hở tuỷ và ta có thể thấy chảy máu từ tủy qua lỗ sâu, nếu thám châm chạm vào vùng tuỷ hở sẽ rất đau. Trường hợp không có lỗ sâu, có có thể phát hiện các tổn khác trên răng như: Nứt răng, lõm hình chêm, viêm quanh răng... Răng không đổi màu. Răng không lung lay. Gõ ngang đau hơn gõ dọc.

Lợi vùng tương ứng bình thường.

Thử tuỷ răng: Thử lạnh cho cảm giác tủy dương. Thử điện: Tủy có ngưỡng kích thích điện thấp.

X. Quang: 
Có thể có phản ứng nhẹ vùng cuống.

Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định

Răng tổn thương có cơn đau tự nhiên
Thử tuỷ răng: cảm giác tủy dương tính 1.4.2. Chẩn đoán phân biệt
Bệnh sâu răng: Răng bị ê thiết khi có kích thích, hết kích thích hết ê buốt.
Bệnh viêm quanh cuống răng cấp: Răng bị viêm quanh cuống cấp đau tự nhiên liên tục. Thử tuỷ răng: cảm giác tủy âm tính

Điều trị

Nguyên tắc

Đánh giá chính xác tổn thương để chọn phương pháp điều trị thích hợp bảo tồn hay không bảo tồn tuỷ.

Điều trị bảo tồn tuỷ kỹ thuật cần nhẹ nhàng, chính xác, không làm tổn thương tổ chức tuỷ phía dưới

Điều trị không bảo tồn cần loại trừ toàn bộ các yếu tố của ổ nhiễm trùng trong ống tuỷ (vi khuẩn, độc tô, các yêu tô kích thích, tổ chức hoại tử...), tạo điều kiện cho vùng cuống phát triển sinh lý và phục hồi được những rối loạn ở vùng quanh cuống răng nếu có.

Trong quá trình điều trị phải đảm bảo vô trùng, không gây bội nhiễm.

Nhổ răng nếu không thể bảo tồn răng được.

Phương pháp

Điều trị bảo tồn tuỷ

Chỉ định: Viêm tuỷ còn khả năng hồi phục.

Phương pháp: Chụp tuỷ bằng Ca(OH)2 hoặc Eugenate. Hàn tạm. Theo dõi 6 tháng, kiểm tra răng không đau và tuỷ còn sống thì hàn vĩnh viễn phục hồi lại hình thể răng (thực tế lâm sàng thời gian theo dõi thường ngắn hơn). Có 2 phương pháp chụp tuỷ: Chụp tuỷ trực tiếp và chụp tủy gián tiếp. Chụp tuỷ trực tiếp được chỉ định khi mài răng làm hở tuỷ. Chụp tuỷ gián tiếp được chỉ định trong trường hợp sau khi lấy ngà mủn để lại một lớp ngà mỏng, nếu lấy hết sợ hở tuỷ, sau đó thì chụp tuỷ gián tiếp qua lớp ngà mỏng đó.

Điều trị viêm tuỷ không còn khả năng hồi phục Chỉ định: Viêm tuỷ không còn khả năng hồi phục.

Phương pháp: Đặt thuốc diệt tuỷ hoặc gây tê lấy tuỷ sống. Sau đó mở buồng tuỷ lấy tuỷ. Nong rửa ống tuỷ. Sát trùng ống tuỷ. Sau khi ống tủy sạch thì hàn kín ống tuỷ. Hàn vĩnh viễn phục hồi lại hình thể răng.
Phòng bệnh

Phòng và điều trị sớm bệnh sâu răng.