Thứ Tư, 4 tháng 7, 2018

Test : Mày đay và phù mạch


* test chẩn đoán mày đay do lạnh:
a. chiếu ánh sáng lạnh trong vòng 10 phút
b. tiếp xúc đá trong vòng 4 phút
c. cho bệnh nhân ăn đồ lạnh
d. tất cả đều đúng
b
* trong các bệnh lý tự miễn như lupus, viêm mạch… có thể biểu hiện ngoài da dạng mày đay hay không?

a. có
b. không
a
* kháng thể đóng vai trò chính trong mày đay, phù Quincke là: IgE
* phân loại mày đay cấp và mạn dựa vào mốc thời gian:
a. 6 ngày
b. 6 tuần
c. 6 tháng
d. 6 năm
b
* mày đay được coi là mạn tính khi tiến triển:
a. kéo dài nhiều tháng, nhiều năm
b. > 6 tháng
c. > 6 tuần
d. mày đay cấp điều trị 4 tuần không khỏi
c
* đặc điểm tổn thương da trong mày đay viêm mạch:
a. tồn tại < 6h
b. tồn tại < 12h
c. tồn tại < 24h
d. tồn tại > 24h
d
* hình ảnh có thể gặp trong sinh thiết da ở bệnh nhân mày đay cấp:
a. lắng đọng bổ thể Ig
b. thâm nhập các tế bào monocyte
c. giãn các mao mạch ở lớp thượng bì và trung bì
d. hoại tử thành mạch
d
* hình ảnh có thể gặp khi sinh thiết da ở bệnh nhân mày đay mạn không rõ nguyên nhân:
a. thâm nhiễm tế bào tua gai
b. thâm nhiễm tế bào viêm một nhân
c. thâm nhiễm bạch cầu trung tính
d. thâm nhiễm tế bào bạch cầu ái toan
b
* tổn thương da trong mày đay cấp có đặc điểm:
a. có thể thoái lui trong vòng 4-6h
b. trên nền da đỏ, có kèm các mụn nước, bong vảy
c. ban dạng xung huyết, ngứa ít mà chủ yếu là cảm giác rát bỏng
d. thâm nhiễm tế bào lympho T khi sinh thiết da
a
* hóa chất trung gian đóng vai trò chính trong cơ chế bệnh sinh của mày đay và phù Quincke: histamin
* điều trị mày đay mạn: d/s.
1. loại trừ dị nguyên
2. thực hiện chế độ ăn
3. phối hợp kháng H1 thế hệ 1 và 2
4. corticoid
5. Anti leukotrien
D
S
S
D
S
Loại bỏ dị nguyên + Glucocorticoid + kháng H1 và H2
* tế bào đóng vai trò trung tâm trong cơ chế bệnh sinh của mày đay, phù Quincke: tế bào Mast (mastocyte - dưỡng bào)
* mày đay mạn. d/s.
1. hầu hết không tìm được nguyên nhân
2. thường liên quan đến bệnh viêm tuyến giáp đặc hiệu
3. thường liên quan đến bệnh lý gan
4. thuốc điều trị mày đay là kháng histamin.
D d s d
+ 70% mày đay mạn không tìm thấy nguyên nhân
Bệnh lý toàn thân liên quan đến mày đay mạn (mày đay tự miễn, mày đay viêm mạch)
+ Các bệnh lý nền: các bệnh lý tự miễn hê thống như lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp thanh thiếu niên
+ 50% liên quan đến bệnh lý tuyến giáp đặc biêt là viêm tuyến giáp Hasimoto.
+ bệnh lý ác tính và rối loạn di truyền.
+ Thường kèm theo các dấu hiệu: ban kéo dài>24 giờ, ban xuất huyết, sốt, đau cơ khố, sút cân….
* giải phẫu bệnh trong mày đay viêm mạch, trừ:
a. thâm nhiễm bạch cầu trung tính
b. hoại tử thành mạch máu
c. thâm nhiễm bạch cầu ưa acid
d. sung phù các tế bào nội mạc mao tĩnh mạch
c
* IgE lưu hành được tổng hợp rất nhanh, nửa đời sống của chúng là 2-4 này. Khi IgE gắn trên tế bào tồn tại lâu hơn nhiều, khoảng 28 ngày.
* mày đay dễ tái phát. Mày đay mạn tính thường kéo dài nhiều tháng, có khi nhiều năm, rất khó chịu.
* vị trí hay gặp khi bị phù Quincke: môi, mi mắt, cổ, niêm mạc miệng, họng, thanh quản, ruột
* phù Quincke thường đi kèm với mày đay nhưng cũng có thể đơn thuần.
* phù Quincke thanh quản là nguy hiểm nhất: ho khan, giọng khàn, khó thở cả 2 thì, mặt tím tái, hốt hoảng và lo lắng.
* cơ chế tác dụng của thuốc kháng histamin H1 là làm giảm số lượng, kích thước và thời gian tồn tại của sẩn mày đay và giảm ngứa.
* trường hợp mày đay không kiểm soát được bởi kháng histamin thì nên phối hợp corticoid dạng tiêm hoặc uống.
* trong điều trị mày đay mạn, kháng histamin H2 làm tăng và kéo dài tác dụng của kháng histamin H1.
* phù Quincke vẫn dùng corticoid dạng tiêm truyền hoặc uống kết hợp với kháng histamin H1.
Với các trường hợp gây khó thở do phù Quincke nặng ở mặt, phù thanh quản nên dùng ngay adrenalin 1mg tiêm dưới da 1/3 mg.